Giá cà phê hôm nay 5/10: Giảm mạnh 400 đồng/kg vào cuối tuần, giá tiêu giảm 1.000 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở hầu hết tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm 400 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.200 - 33.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 20 USD/tấn xuống 1.442 USD/tấn.
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 giảm 1,8% xuống 1.288 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 3,5% xuống 98,5 UScent/pound.
Theo CNBC, chính phủ Colombia liên tục kêu gọi các doanh nghiệp thu mua cà phê arabica chất lượng cao với mức giá tốt nhưng không thành công. Giá cà phê arabica trong năm nay dao động quanh mức 1 USD/pound khiến một số nông dân cân nhắc chuyển sang trồng các loại cây khác hoặc bán ruộng.
"Thu nhập của các nông hộ nhỏ thậm chí không chiếm nổi 10% trong chuỗi giá trị sản xuất", ông Duque phát biểu tại một cuộc họp với đại diện của 30 quốc gia sản xuất cà phê trong đó có Brazil, Việt Nam, Mexico, Honduras…
"Khoảng cách thu nhập giữa những người kinh doanh và sản xuất cà phê ở hầu hết vùng nông thôn của Colombia đang rất lớn và nhiệm vụ của chúng tôi là thu hẹp khoảng cách ấy", ông Duque nói.
Người đứng đầu Colombia kêu gọi các quốc gia cùng chung tay xây dựng chuỗi giá trị cà phê bền vững và bảo vệ quyền lợi của người nông dân.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay giảm 1.000 đồng/kg ở hàng loạt các tỉnh Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu thấp nhất tại Đồng Nai và Gia Lai, cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 41.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 40.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 39.000 |
Thị trường hạt tiêu trong nước biến động giảm trong tháng 9/2019. So với tháng trước, giá tiêu tại Đắc Lắc, Đắc Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 2.500 đồng/kg xuống còn 41.500 – 42.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 4.500 đồng/kg xuống mức 38.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Gia Lai giảm 3.500 đồng/kg xuống 39.500 đồng/kg.
Nhìn lại 9 tháng đầu năm 2019, giá tiêu trong nước có xu hướng giảm. Giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 10.500 đồng/kg. Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 13.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Gia Lai giảm 11.500 đồng/kg.
Trong thời gian tới, giá tiêu trong nước và thế giới sẽ khó có khả năng tăng mạnh do áp lực dư cung. Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhu cầu hạt tiêu thế giới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm, trong khi nguồn cung tăng trưởng tới 8-10%/năm. IPC dự báo, năm 2019, tổng nhu cầu tiêu của thế giới chỉ đạt khoảng 450 nghìn tấn, ít hơn khoảng 100 nghìn tấn so với tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 10/2019 lúc 10h35 ngày 5/10 (giờ địa phương) đi ngang ở mức 149 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005) của nước này đạt 3,2 triệu tấn, trị giá 138,9 tỷ Baht (tương đương 4,54 tỷ USD), giảm 9,9% về lượng và giảm 13,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 1,68 triệu tấn, trị giá 72,25 tỷ Baht (tương đương 2,36 tỷ USD), giảm 17,2% về lượng và giảm 21,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan đạt 2,19 triệu tấn, trị giá 92,05 tỷ Baht (tương đương 3 tỷ USD), giảm 6,7% về lượng và giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Thái Lan.
Trong 8 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 858,32 nghìn tấn, trị giá 36,26 tỷ baht (tương đương 1,18 tỷ USD), giảm 12,6% về lượng và giảm 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 39,1% lượng xuất khẩu của Thái Lan.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 8 tháng đầu năm 2019 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường chính là Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ giảm, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản lại tăng.