Giá cà phê hôm nay 25/12: Tăng trở lại 300 đồng/kg, giá tiêu tiếp tục lặng sóng
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay ngày 26/12
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 300 đồng/kg dao động trong khoảng 31.600 - 32.000 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 15 USD/tấn xuống 1.420 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,420 | Trừ lùi: +70 | |||
Đắk Lăk | 32,000 | +300 | |||
Lâm Đồng | 31,600 | +300 | |||
Gia Lai | 31,900 | +300 | |||
Đắk Nông | 31,900 | +300 | |||
Hồ tiêu | 41,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,110 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 0,4% lên 1.301 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 tăng 3,7% lên 130 UScent/pound.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), tiêu thụ cà phê nội địa của Indonesia sẽ tăng 54%, Việt Nam sẽ tăng 14% và Trung Quốc sẽ tăng 16% trong giai đoạn 5 năm kết thúc vào tháng 9/2020.
Trong khi đó, ở Trung Quốc, chuỗi cà phê nổi tiếng Luckin Coffee đã tăng tổng số cửa hàng lên tới 3.680 vào cuối quí III vừa qua, tương đương mức tăng 209,5% so với cùng kì năm ngoái, theo tờ Nikkei Asia Review.
Giá cà phê arabica giao sau tại thị trường New York đã tăng gần 30% kể từ mức thấp gần đây vào giữa tháng 11 lên 132 cent/pound, mức cao nhất kể từ cuối tháng 9/2017.
Theo Cơ quan Hải quan Nhật Bản, nhập khẩu cà phê của nước này trong 10 tháng năm 2019 đạt 391 nghìn tấn, trị giá 119,29 tỷ Yên (tương đương 1,098 tỷ USD), tăng 11,8% về lượng và tăng 0,2% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Trong 10 tháng năm 2019, Nhật Bản nhập khẩu chủ yếu cà phê chưa rang, chưa khử caffein, chiếm 97,6% tổng lượng nhập khẩu, đạt 381,7 nghìn tấn,trị giá 109,45 tỷ Yên tăng 11,7% về lượng và tăng 0,7% về trị giá;
Đáng chú ý, Nhật Bản đẩy mạnh nhập khẩu vỏ quả hoặc vỏ hạt cà phê đạt 1,7 nghìn tấn, trị giá 35 triệu Yên, tăng 427,5% về lượng và tăng 468,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu cà phê Robusta hoặc Arabica rang, chưa khử caffein của Nhật Bản giảm 5,1% về lượng và giảm 5,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,7 nghìn tấn, trị giá 849 triệu Yên.
10 tháng năm 2019, Nhật Bản nhập khẩu cà phê từ 63 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong đó, Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Nhật Bản trong 10 tháng năm 2019, đạt 139,9 nghìn tấn, trị giá 39,2 tỷ Yên (tương đương 360,82 triệu USD), tăng 52,5% về lượng và tăng 31,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Nhật Bản tăng từ 26,2% trong 10 tháng năm 2018, lên 35,8% trong 10 tháng năm 2019
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam đi ngang, dao động trong khoảng 40.000 - 42.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai và Gia Lai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 41,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 41,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42,500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40,000 |
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu tháng 11 đạt 17 nghìn tấn, trị giá 40 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,8% về trị giá so với tháng 10/2019, nhưng tăng 35,9% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng 11/2018.
Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 267,3 nghìn tấn, trị giá 674,27 triệu USD, tăng 21,4% về lượng, nhưng giảm 6,1% về trị giá so với 11 tháng năm 2018.
Tháng 11, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.353 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 10/2019 và giảm 24,1% so với tháng 11/2018. Trong 11 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.522 USD/tấn, giảm 22,7% so với 11 tháng năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 1/2020 lúc 10h45 ngày 14/12 (giờ địa phương) tăng 0,4% lên 176,3 yen/kg.
Trong tháng 11, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 149,75 nghìn tấn, trị giá 195,59 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 22,4% về trị giá so với tháng 11/2018, chiếm 75,2% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Lũy kế 11 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 1,04 triệu tấn, trị giá 1,34 tỷ USD, tăng 10% về lượng và tăng 9,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt bình quân 1.328 USD/tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2018.