Giá cà phê hôm nay 29/3: Tiếp tục giảm trong ngày thứ ba liên tiếp
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.000 - 32.800 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với hôm 28/3, theo dữ liệu giacaphe.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM đạt 1.417 USD/tấn giảm 12 USD.
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi |
FOB (HCM) | 1,417 | Trừ lùi: -75 |
Đắk Lăk | 32,800 | -200 |
Lâm Đồng | 32,000 | -200 |
Gia Lai | 32,700 | -200 |
Đắk Nông | 32,700 | -200 |
Hồ tiêu | 45,000 | 0 |
Tỷ giá USD/VND | 23,150 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 27/3, giá cà phê robusta giao trong tháng 5/2019 trên sàn London giảm 0,3% xuống còn 1.492 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 0,1% xuống 93,9 UScent/pound.
Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu cà phê của nước này năm 2018 đạt 1,582 triệu tấn, trị giá 5,591 tỷ USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 9,6% về trị giá so với năm 2017. Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Mỹ năm 2018 đạt mức 3.533 USD/tấn, giảm 7,2% so với năm 2017. Trong 10 nguồn cung cà phê lớn nhất cho Mỹ năm 2018, giá nhập khẩu bình quân cà phê tư Việt Nam đạt mức thấp nhất 1.881 USD/tấn, mức giá cao nhất từ Canada là 8.398 USD/tấn.
Về cơ cấu nguồn cung: Năm 2018, Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 3 cho Mỹ sau Brazil và Colombia, tốc độ nhập khẩu giảm 10,3% về lượng và giảm 24% về trị giá. Thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu Mỹ chiếm 13,3% trong năm 2018, thấp hơn so với 14,4% của năm 2017. Ngược lại, thị phần cà phê Brazil trong tổng lượng nhập khẩu Mỹ năm 2018 chiếm 23,1%, tăng so với 22,1% thị phần năm 2017; Colombia chiếm 21,3% tổng lượng cà phê nhập khẩu của Mỹ, tăng so với 21% thị phần năm 2017.
Như vậy, qua số liệu phân tích trên có thể thấy, Mỹ đang có xu hướng gia tăng nhập khẩu cà phê từ các thị trường như Brazil, Guatemala, Mexico và Canada, trong khi lại giảm nhập khẩu từ Việt Nam. Do đó, ngành cà phê Việt Nam cần nỗ lực đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu cà phê sang Mỹ, đồng thời tìm ra điểm mạnh cần phát huy và hạn chế để khắc phục thì mới có khả năng giữ thị phần tại thị trường tiềm năng lớn này.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên và miền Nam không đổi dao động trong khoảng 44.000 - 46.000 đồng/kg, theo số liệu tintaynguyen.com.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 44,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 44,000 |
Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong nửa đầu tháng 3/2019 đạt 17,7 nghìn tấn, trị giá 44,6 triệu USD, tăng 50,2% về lượng và tăng 2,4% về trị giá so với nửa đầu tháng 3/2018. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/3/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 53,4 nghìn tấn, trị giá 144,72 triệu USD, tăng 27,9% về lượng, nhưng giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 2/2019 xuất khẩu hạt tiêu đạt 16,7 nghìn tấn, trị giá 44,21 triệu USD, giảm 13,1% về lượng và giảm 22,1% về trị giá so với tháng 1/2019, so với tháng 2/2018 tăng 29,6% về lượng, nhưng giảm 6,6% về trị giá. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 36 nghìn tấn, trị giá gần 101 triệu USD, tăng 20,4% về lượng, nhưng giảm 12,5% về trị giá so với 2 tháng đầu năm 2018.
Nửa đầu tháng 3/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.512 USD/tấn, giảm 31,8% so với nửa đầu tháng 3/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 3/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.709 USD/tấn, giảm 28,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 2/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.638 USD/tấn, giảm 10,4% so với tháng 1/2019 và giảm 27,9% so với tháng 2/2018. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.800 USD/tấn, giảm 27,4% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 8/2019 lúc 10h55 ngày 27/3 (giờ địa phương) tăng 2,3% lên 184,3 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 01/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 445,64 nghìn tấn, trị giá 18,19 tỷ Baht (tương đương 574,59 triệu USD), giảm 2,3% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan.
Trong tháng 01/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 211,09 nghìn tấn, trị giá 8,56 tỷ Baht (tương đương 270,53 triệu USD), giảm 7,4% về lượng và giảm 20,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 47,4% thị phần xuất khẩu cao su của Thái Lan, giảm nhẹ so với mức 50,1% của cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 01/2019, Thái Lan xuất khẩu 293,6 nghìn tấn cao su thiên nhiên (mã HS: 4001), giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 83,96 nghìn tấn, chiếm 28,6% lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu của Thái Lan.
Lượng cao su tổng hợp (mã HS: 4002) xuất khẩu của Thái Lan đạt 137,34 nghìn tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Nhật Bản, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 86,6% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan với 118,97 nghìn tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2018.