Giá cà phê hôm nay 27/11: Bất ngờ 'lao dốc' 1.000 đồng/kg toàn vùng Tây Nguyên
Cập nhật giá cà phê:
Xem thêm: giá cà phê hôm nay 28/11
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 32.600 - 32.900 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk và Gia Lai, theo giacaphe.com.
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 giảm 3,6% xuống 1.368 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 giảm 2,3% xuống 115 UScent/pound.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.492 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 32.900 | -1.000 | |||
Lâm Đồng | 32.600 | -1.000 | |||
Gia Lai | 32.900 | -1.000 | |||
Đắk Nông | 32.800 | -1.000 | |||
Hồ tiêu | 40.500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.140 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2019, đạt 340.734 tấn, trị giá 763,24 triệu USD, tăng 40,4% về lượng và tăng 19% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ chiếm 25,7% trong 9 tháng đầu năm 2019, tăng so với mức 20,5% trong 9 tháng đầu năm 2018. 9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cà phê của Mỹ từ Colombia tăng 9,0% về lượng và tăng 4,5% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018, đạt 254.007 tấn, trị giá 846,83 triệu USD.
Thị phần cà phê Colombia trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ giảm từ 19,7% trong 9 tháng đầu năm 2018, xuống còn 19,1% trong 9 tháng đầu năm 2019.
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 3 cho Mỹ xét về lượng, nhưng đứng thứ 7 về trị giá, đạt 144,5 nghìn tấn, trị giá 237,59 triệu USD, giảm 17% về lượng và giảm 28,8% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ chiếm 10,9% trong 9 tháng đầu năm 2019, giảm so với mức 14,7% trong 9 tháng đầu năm 2018.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay giảm 500 đồng/kg ở tỉnh Đồng Nai xuống 40.000 đồng/kg. Tính chung toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam giá tiêu dao động trong khoảng 40.000 - 42.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai, Gia Lai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40.000 |
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Nga, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Nga trong 9 tháng đầu năm 2019 với lượng nhập khẩu đạt 5.019 tấn, trị giá 12,67 triệu USD, tăng 26,3% về lượng, nhưng giảm 1,9% về trị giá so với 9 tháng năm 2018.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nga chiếm 69,6% trong 9 tháng đầu năm 2019, cao hơn so với 67,6% thị phần trong 9 tháng đầu năm 2018.
Brazil là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Nga với tốc độ nhập khẩu tăng trưởng cao 131,7% về lượng và tăng 71,3% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018, đạt 661 tấn, trị giá 2,15 triệu USD.
Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Nga tăng từ 4,9% trong 9 tháng đầu năm 2018, lên 9,2% trong 9 tháng đầu năm 2019.
9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu hạt tiêu của Nga từ Ấn Độ giảm 12,6% về lượng và giảm 35,2% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2018, đạt 480 tấn, trị giá 719 nghìn USD trong 9 tháng đầu năm 2019.
Thị phần hạt tiêu của Ấn Độ trong tổng lượng nhập khẩu của Nga giảm từ 9,3% trong 9 tháng đầu năm 2018, xuống còn 6,7% trong 9 tháng đầu năm 2019.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 14/11 (giờ địa phương) tăng 0,8% lên mức 171,5 yen/kg.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong 10 tháng năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 5,21 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (gồm cả latex), trị giá 8,04 tỷ USD, giảm 8% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tính riêng tháng 10/2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 500 nghìn tấn, trị giá 753,4 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 9,1% về trị giá so với tháng 9/2019, giảm 8,6% về lượng và giảm 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.