|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Bản tin thị trường gạo tuần 21/2019: Xuất khẩu gạo Ấn Độ dự báo suy yếu sau khi Bangladesh nâng thuế nhập khẩu

13:44 | 26/05/2019
Chia sẻ
Tuần qua, thị trường gạo nổi bật với thông tin Bangladesh, nhà nhập khẩu lớn nhất của gạo Ấn Độ, đã tăng thuế nhập khẩu đối với mặt chủ lực để hỗ trợ người nông dân trong nước.

Cụ thể, hôm 23/5, các quan chức chính phủ Bangladesh cho biết quốc gia này đã tăng thuế nhập khẩu gạo lên 55% từ mức 28% để hỗ trợ người nông dân, trong bối cảnh diễn ra hàng loạt cuộc biểu tình qui mô lớn vì giá gạo nội địa giảm mạnh.

Giá gạo địa phương tại Bangladesh đã giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm vì nguồn cung dồi dào từ vụ thu hoạch năm ngoái và dự báo sản lượng cao kỉ lục trong năm nay. Người nông dân phẫn nộ vì giá gạo giảm sâu đã đốt cánh đồng lúa.

Thuế suất mới, có hiệu lực trong ngày 22/5, sẽ tăng cường việc hạn chế nhập khẩu gạo, đặc biệt từ quốc gia láng giềng - Ấn Độ. 

Các thương nhân Ấn Độ nhận định việc tăng thuế sẽ khiến Ấn Độ gần như không thể xuất khẩu gạo sang Bangladesh.

Theo Reuters, nhu cầu đối với gạo Ấn Độ vẫn suy yếu trong tuần qua. Mặc dù vậy, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Ấn Độ tăng từ mức 362 - 365 USD của tuần trước lên khoảng 364 - 367 USD/tấn, vì đồng tiền nội tệ mạnh hơn.

Ngoài ra, Ủy ban Thường vụ Quốc hội Bangladesh đã yêu cầu Bộ Lương thực tiến hành thu mua nhiều thóc địa phương hơn số lượng mục tiêu.

"Chúng tôi đã yêu cầu chính phủ mua nhiều thóc hơn mục tiêu 150.000 tấn", Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Bangladesh về Bộ Lương thực Mohammad Nasim cho biết.

Chính phủ quốc gia Nam Á cũng đã thực hiện một dự án xây dựng 200 hầm chứa với công suất 5.000 tấn trên khắp Bangladesh.

Bản tin thị trường gạo tuần 21/2019: Xuất khẩu gạo Ấn Độ dự báo suy yếu sau khi Bangladesh nâng thuế nhập khẩu - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Tại Thái Lan, bất chấp kinh tế toàn cầu đang chậm lại, chính phủ quốc gia Đông Nam Á duy trì dự báo xuất khẩu gạo đạt 10 triệu tấn trong năm nay.

Vụ trưởng Bộ Ngoại thương Thái Lan Adul Chotinisakorn cho biết Bộ Thương mại Thái Lan vẫn khẳng định những người mua và nhà nhập khẩu tiềm năng tự tin vào chất lượng của gạo Thái.

Tuần qua, giá gạo 5% tại nhà xuất khẩu lớn thứ hai thế giới không thay đổi so với tuần trước ở mức 385 - 400 USD/tấn (FOB), do nhu cầu vẫn ảm đạm với thị trường không kì vọng sẽ có bất kì hợp đồng lớn nào trong ngắn hạn.

"Xuất hiện lo ngại hạn hán trong năm nay sẽ làm giảm nguồn cung gạo vào cuối năm, nhưng vẫn không thiếu gạo khi chúng ta bước vào mùa mưa", một thương nhân cho biết.

Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm đã giảm xuống còn 350 USD/tấn hôm 23/5, từ mức 355 USD một tuần trước.

"Giá gạo xuất khẩu đã giảm từ tuần trước khi nguồn cung đang tăng lên trong bối cảnh vụ thu hoạch đang diễn ra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long", một thương nhân có trụ sở tại TP HCM cho biết.

"Doanh số bán hàng chậm trong tuần này vì người mua đang chờ gạo mới".

Mới đây, Iraq đã kí hợp đồng mua 150.000 tấn gạo Việt Nam, giao vào tháng 6 và tháng 7, một thương nhân khác cho biết.

Bên cạnh đó, hôm 21/5, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tân Long đã gửi hồ sơ dự phiên đấu thầu thu mua gạo quốc tế của Ai Cập.

Trong khi đó, tại một trong những nhà nhập khẩu gạo lớn của khu vực, Philippines, Phòng Nông nghiệp và Thực phẩm quốc gia (PCAFI) cho biết Luật Thuế gạo cho đến nay đã khiến thu nhập của nông dân địa phương giảm 95 tỉ peso (gần 2 tỉ USD) do gạo giá rẻ từ các nước khác tràn vào thị trường, đẩy giá gạo lao dốc.

"Với mức giá thóc tại cửa nông trại hiện tại, vốn đã giảm khoảng 5 peso/kg, thu nhập của nông dân Philippines bị thiệt hại tới 95 tỉ peso. Con số này dựa trên sản lượng thóc địa phương là 19 triệu tấn hàng năm", ông Frisco Malabanan, một thành viên của PCAFI và cố vấn kĩ thuật tại SLopingech, cho biết.

Giá lúa, gạo tại đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 9/5 - 16/5:

Loại lúa/gạo

Giá ngày 9/5 (đồng/kg)

Giá ngày 16/5 (đồng/kg)

Lúa tươi tại ruộng

Hạt dài

4.950 – 5.500

5.050 – 5.500

Hạt thường

4.550 – 4.775

4.600 – 4.850

Lúa khô/ướt tại kho

Hạt dài

5.600 – 6.800

5.450 – 6.800

Hạt thường

4.800 – 5.900

4.700 – 5.750

Gạo Nguyên liệu

Lứt loại 1

6.875 – 8.300

6.775 – 8.200

Lứt loại 2

6.700 – 6.950

6.800 – 7.050

Xát trắng loại 1

7.950 – 9.800

7.900 – 9.700

Xát trắng loại 2

7.850 – 8.000

7.850 – 8.050

Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam

Tố Tố