Xuất nhập khẩu Việt Nam và Hong Kong tháng 3/2021: Xuất khẩu chính máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Theo Tổng cục Hải quan thống kê, trong tháng 3/2021, Việt Nam xuất sang thị trường Hong Kong gần 1,1 tỷ USD và nhập về 123,4 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu gấp 9 lần so với nhập khẩu. Cán cân thương mại thặng dư 953,8 triệu USD.
Lũy kế ba tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hong Kong đạt 2,9 tỷ USD, bên cạnh đó nước ta nhập khẩu 322,7 triệu USD.
Thặng dư thương mại đạt 2,5 tỷ USD.
Ba mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng trưởng đáng kể so với tháng trước là: dây điện và dây cáp điện tăng 348%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 203%; sản phẩm từ sắt thép tăng 131%...
Trị giá top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang Hong Kong trong ba tháng đầu năm đạt 2,7 tỷ USD, chiếm 95% tổng xuất khẩu mặt hàng các loại. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu chính của nước ta, kim ngạch gần 1,5 tỷ USD.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Hong Kong tháng 3/2021 và lũy kế ba tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Xuất khẩu tháng 3/2021 | Lũy kế 3 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 2/2021 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 1.077.207.816 | 30 | 2.871.917.930 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 583.344.595 | 33 | 1.464.971.781 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 262.826.042 | 18 | 786.648.759 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 73.031.174 | 67 | 179.555.030 | ||
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 28.134.807 | -18 | 100.935.778 | ||
Hàng dệt, may | 23.076.181 | 69 | 56.149.645 | ||
Hàng hóa khác | 20.412.429 | 46 | 54.534.599 | ||
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.588.761 | 60 | 32.286.764 | ||
Hàng thủy sản | 10.885.655 | 90 | 27.970.901 | ||
Giày dép các loại | 9.971.199 | -1 | 30.543.790 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 8.560.362 | 348 | 13.107.729 | ||
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 7.830.055 | 61 | 18.586.620 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.461.611 | 21 | 18.386.657 | ||
Gạo | 8.247 | 5.120.074 | 53 | 22.457 | 13.888.180 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 5.051.804 | 126 | 10.891.735 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 1.109 | 4.535.991 | 27 | 4.225 | 14.268.889 |
Hàng rau quả | 3.084.629 | 70 | 8.883.456 | ||
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2.962.225 | 130 | 6.749.512 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.807.087 | 25 | 7.528.526 | ||
Sản phẩm hóa chất | 1.431.314 | 88 | 3.368.416 | ||
Hạt điều | 168 | 1.316.518 | 95 | 723 | 6.032.870 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.265.744 | 131 | 2.475.078 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 308 | 773.156 | 82 | 600 | 2.180.459 |
Cao su | 199 | 514.921 | 84 | 390 | 977.125 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 445.013 | 27 | 1.204.295 | ||
Sản phẩm từ cao su | 438.023 | 1 | 1.033.943 | ||
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 430.299 | 203 | 1.107.539 | ||
Gỗ và sản phẩm gỗ | 388.950 | 58 | 921.412 | ||
Kim loại thường khác và sản phẩm | 388.376 | 6 | 1.124.885 | ||
Sản phẩm gốm, sứ | 109.101 | -23 | 294.878 | ||
Sắt thép các loại | 5 | 21.718 | 9.606 | 5.308.678 |
Những nhóm hàng nhập khẩu chính của nước ta từ Hong Kong, kim ngạch đều trên 10 triệu USD là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; phế liệu sắt thép; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; đá quý, kim loại quý và sản phẩm...
Sản phẩm hóa chất là mặt hàng nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng kim ngạch mạnh nhất, cụ thể tăng 482% so với tháng trước.
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Hong Kong trong ba tháng đạt 299,5 triệu USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu các mặt hàng.
Chi tiết các loại hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Hong Kong tháng 3/2021 và lũy kế ba tháng đầu năm 2021
Mặt hàng chủ yếu | Nhập khẩu tháng 3/2021 | Lũy kế 3 tháng 2021 | |||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng 2/2021 (%) | Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | |
Tổng | 123.389.513 | 57 | 322.727.656 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 30.662.229 | 15 | 95.467.562 | ||
Phế liệu sắt thép | 56.465 | 24.528.684 | 110 | 131.656 | 55.142.396 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 15.370.364 | 112 | 35.708.853 | ||
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 15.017.019 | 115 | 38.833.882 | ||
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 12.716.687 | 22 | 34.197.681 | ||
Hàng hóa khác | 6.220.753 | 47 | 15.151.533 | ||
Điện thoại các loại và linh kiện | 4.437.762 | 93 | 9.995.199 | ||
Vải các loại | 4.292.439 | 24 | 14.254.390 | ||
Sản phẩm từ giấy | 2.485.340 | 91 | 5.800.551 | ||
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.434.448 | 49 | 6.434.610 | ||
Chất dẻo nguyên liệu | 622 | 1.525.465 | 145 | 1.602 | 3.668.708 |
Sản phẩm hóa chất | 1.178.586 | 482 | 1.758.989 | ||
Kim loại thường khác | 253 | 804.409 | 35 | 694 | 2.368.624 |
Hóa chất | 550.289 | 191 | 1.139.858 | ||
Sản phẩm từ cao su | 392.117 | 208 | 648.252 | ||
Xơ, sợi dệt các loại | 73 | 239.623 | 36 | 108 | 450.787 |
Sản phẩm từ sắt thép | 214.316 | 47 | 575.091 | ||
Dây điện và dây cáp điện | 175.885 | 93 | 323.388 | ||
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 109.435 | -53 | 459.062 | ||
Sắt thép các loại | 7 | 33.663 | -84 | 428 | 348.241 |