Xuất khẩu cá ngừ sang Mexico: cơ hội từ CPTPP
CPTPP dự kiến sẽ mang lại nhiều lợi thế và cơ hội XK cho các DN chế biến và XK cá ngừ Việt Nam. Và 1 trong những đối tác tiềm năng, những nước tham gia CPTPP, cho ngành cá ngừ Việt Nam trong thời gian tới chính là Mexico.
Những năm gần đây, Mexico đang là 1 trong 8 thị trường XK cá ngừ chính của Việt Nam. Đồng thời, nước này cũng đang là thị trường NK cá ngừ lớn thứ 13 trên thế giới. Mặc dù vậy, giá trị XK cá ngừ của Việt Nam sang Mexico vẫn còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, trên 1,6% tổng giá trị XK cá ngừ của Việt Nam mỗi năm.
Sau sự tăng trưởng đáng chú ý trong năm 2017, XK cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này năm 2018 giảm 24%,đạt 10,4 triệu USD. Hiện Mexico đang NK chủ yếu các sản phẩm thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS0304 của Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2017, XK mặt hàng này của Việt Nam sang Mexico đang tăng nhẹ.
Tại thị trường Mexico, Việt Nam đang là nguồn cung lớn nhất các sản phẩm thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS0304. Các sản phẩm này của Việt Nam và các nước châu Á khi XK sang Mexico đang phải chịu mức thuế cao 15% (theo MNF), trong khi các sản phẩm NK cùng loại từ Malta là 0%, Ecuador 9%, các nước châu Âu 0%.
Với việc hiệp đinh CPTPP có hiệu lực, các sản phẩm thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS0304 của Việt Nam sẽ được giảm thuế theo lộ trình 3 năm, từ mức thuế cơ sở 20% xuống còn 0%. Ngoài ra, các sản phẩm cá ngừ chế biến đóng hộp mã HS 16 sẽ giảm thuế theo lộ trình 16 năm, trong đó sẽ giữ ở mức thuế cơ sở 20% từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 và sẽ được xóa bỏ hoàn toàn trong 11 năm kể từ năm thứ 6, và hàng hóa đó sẽ được miễn thuế kể từ ngày 01/01 năm thứ 16. Như vậy, việc CPTPP có hiệu lực sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho các DN cá ngừ của Việt Nam đẩy mạnh XK cá ngừ sang thị trường Mexico, nhất là đối với mặt hàng thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS0304.
NGUỒN CUNG CÁ NGỪ CHO MEXICO | ||||||
Nguồn cung | Giá trị (Nghìn USD) | Khối lượng (tấn) | ||||
2017 | 2018 | Tăng giảm (%) | 2017 | 2018 | Tăng giảm (%) | |
Trung Quốc | 61.779 | 58.863 | -4,7 | 14.810 | 14.218 | -4,0 |
Kiribati | 19.172 | 20.665 | 7,8 | 9.251 | 12.175 | 31,6 |
Mỹ | 49.361 | 17.389 | -64,8 | 24.697 | 9.184 | -62,8 |
Hàn Quốc | 27.543 | 16.975 | -38,4 | 12.997 | 10.030 | -22,8 |
Tây Ban Nha | 6.724 | 16.552 | 146,2 | 2.535 | 8.859 | 249,5 |
Indonesia | 6.275 | 14.368 | 129,0 | 1.389 | 2.546 | 83,3 |
Việt Nam | 9.102 | 6.779 | -25,5 | 1.613 | 931 | -42,3 |
Papua New Guinea | 9.542 | 6.689 | -29,9 | 4.729 | 3.715 | -21,4 |
Seychelles | 2.614 | 6.219 | 137,9 | 1.125 | 3.383 | 200,7 |
Các nguồn cung khác | 23.070 | 22.028 | -4,5 | 9.536 | 10.798 | 13,2 |
Tổng cộng | 215.182 | 186.527 | -13,3 | 82.682 | 75.839 | -8,3 |
(Nguồn: ITC) |