|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu rau quả nhiều nhất tháng 7/2020

10:06 | 12/09/2020
Chia sẻ
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ áp đảo lượng rau quả xuất khẩu của Việt Nam.

Thống kê từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy tháng 7, kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt trên 222 triệu USD, giảm 14% so tháng trước đó và giảm 9% so cùng kì năm ngoái.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu rau quả nhiều nhất trong tháng 7 ghi nhận Trung Quốc chiếm gần 49% tổng kim ngạch cả nước, đạt hơn 108 triệu USD, giảm 14% so tháng trước. Các thị trường theo sau gồm Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản cùng đạt trên 10 triệu USD mỗi nơi và hầu hết giảm ở hai con số so với tháng trước.

Nhìn chung, xuất khẩu rau quả trong tháng 7 tăng mạnh một số thị trường như Indonesia tăng hơn 880% đạt khoảng 0,8 triệu USD; Ai Cập tăng 411% đạt gần 0,7 triệu USD; Đức tăn 124% đạt 2,7 triệu USD...

Một số thị trường giảm mạnh như Anh giảm 55%, Thụy Sỹ giảm 40%...

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Tính chung trong 7 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt gần 1,98 tỉ USD, giảm 13% cùng kì năm trước.

Rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm áp đảo hơn 58% kim ngạch, đạt trên 1,15 tỉ USD; giảm 29% cùng kì.

Xếp thứ hai là Hàn Quốc đạt 94 triệu USD chiếm 4,8% và tăng 23%. Thứ ba là Mỹ đạt 90 triệu USD chiếm 4,5% và tăng 7%.

So cùng kì năm ngoái, một số thị trường có kim ngạch tăng vọt như Thái Lan tăng 216%, đạt 88 triệu USD; Campuchia tăng 194% đạt gần 4,4 triệu USD; Indonesia tăng 148% đạt 3,7 triệu USD.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Chi tiết xuất khẩu rau quả của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020 

Thị trường
Tháng 7/2020
Lũy kế 7 tháng 2020
Kim ngạch 

(USD)

So với tháng 6/2020 (%)
Tỉ trọng (%)
Kim ngạch

 (USD)

So với cùng kì 2019 (%)
Tỉ trọng (%)
Tổng
222.404.397
-13,55
100,00
1.978.780.412
-13,1
100
Trung Quốc
108.129.549
-21,01
48,62
1.151.302.184
-28,93
58,18
Mỹ
13.005.501
-12,73
5,85
89.947.311
7,17
4,55
Hàn Quốc
12.266.826
-14,63
5,52
93.966.171
22,65
4,75
Nhật Bản
11.027.759
4,67
4,96
79.208.159
11,75
4
Đài Loan
9.713.994
-16,47
4,37
52.688.265
73,15
2,66
Thái Lan
9.072.364
-20,61
4,08
88.447.552
215,5
4,47
Hà Lan
6.270.189
-27,68
2,82
48.886.196
-0,21
2,47
Hong Kong
5.820.521
-33,79
2,62
35.886.999
27,32
1,81
Australia
5.331.343
30,65
2,40
31.977.714
39,47
1,62
Lào
4.508.934
4,32
2,03
28.183.661
87,88
1,42
Nga
4.394.562
17,4
1,98
32.312.692
86,97
1,63
Singapore
3.427.333
31,46
1,54
19.503.785
2,23
0,99
UAE
3.001.151
37,61
1,35
24.801.773
20,63
1,25
Đức
2.741.545
124,83
1,23
12.950.225
30,19
0,65
Malaysia
2.660.280
6,31
1,20
21.159.338
20,56
1,07
Canada
2.384.057
-12,25
1,07
16.601.179
28,01
0,84
Pháp
1.719.315
-16,46
0,77
15.524.790
-3,48
0,78
Italy
1.043.600
77,85
0,47
5.229.412
-32,76
0,26
Indonesia
775.224
881,18
0,35
3.730.872
147,97
0,19
Ai Cập
678.148
411,08
0,30
3.385.547
-57,04
0,17
Anh
492.364
-55,58
0,22
5.505.961
25,51
0,28
Campuchia
426.614
-18,05
0,19
4.376.863
194,27
0,22
Arab Saudi
353.409
-29,7
0,16
13.016.409
72,89
0,66
Na Uy
232.859
27,05
0,10
1.446.859
-10,69
0,07
Thụy Sỹ
213.970
-40,36
0,10
2.385.198
-15,37
0,12
Ukraine
159.244
15,48
0,07
678.325
-5,65
0,03
Senegal
109.845
-10,82
0,05
542.491
14,79
0,03
Kuwait
61.598
-4,96
0,03
1.412.244
-29,83
0,07

 

Ánh Dương