Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu cà phê nhiều nhất 7 tháng 2020
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2020, cả nước xuất khẩu trên 1,05 triệu tấn cà phê thu về 1,79 tỉ USD; giá trung bình đạt 1.699,9 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái, giảm 1,1% về lượng; giảm 1,5% về kim ngạch và giảm 0,4% về giá.
Tính riêng tháng 7 xuất khẩu cà phê đạt 110.028 tấn trị giá 196,64 triệu USD; giảm 14% về lượng và giảm gần 10% kim ngạch so với tháng 6.
Xuất khẩu cà phê trong tháng 7 sang phần lớn thị trường giảm bên cạnh một số nơi tăng mạnh như Nam Phi tăng 320% về lượng và tăng 394% về kim ngạch so với tháng 6, đạt 420 tấn trị giá 0,65 triệu USD; New Zealand tăng 88% về lượng và tăng 95% về kim ngạch đạt 126 tấn, trị giá 0,29 triệu USD...
Lũy kế 7 tháng đầu năm, Đức tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam nhiều nhất với 160.504 tấn tương đương 243,5 triệu USD, giá 1.517,4 USD/tấn; so cùng kì tăng 2,2% về lượng nhưng giảm 1,5% về kim ngạch và giảm 3,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 15% tổng lượng và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê cả nước.
Mỹ đứng thứ hai đạt 89.241 tấn trị giá 160,36 triệu USD, giá 1.797 USD/tấn; so cùng kì giảm 9% lượng, giảm 1,3% kim ngạch nhưng tăng 8% giá; chiếm gần 9% tổng lượng và tổng kim ngạch.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu cà phê nhiều nhất 7 tháng 2020
Thống kê cũng cho thấy, giá cà phê xuất khẩu trong 7 tháng sang Hungary đạt cao nhất gần 4.777 USD/tấn; kế đến là sang Lào xấp xỉ 4.606 USD/tấn.
Chi tiết xuất khẩu cà phê của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2020
Thị trường | 7 tháng đầu năm 2020 | So với cùng 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.050.829 | 1.786.265.469 | 1.699,9 | -1,07 | -1,48 | 100 | 100 |
Đức | 160.504 | 243.544.654 | 1.517,4 | 2,18 | -1,45 | 15,27 | 13,63 |
Mỹ | 89.241 | 160.360.132 | 1.796,9 | -8,78 | -1,27 | 8,49 | 8,98 |
Italy | 89.537 | 139.703.762 | 1.560,3 | -1,71 | -4,21 | 8,52 | 7,82 |
Nhật Bản | 67.703 | 117.056.456 | 1.729,0 | 13,71 | 15,15 | 6,44 | 6,55 |
Tây Ban Nha | 72.283 | 116.961.910 | 1.618,1 | -11,53 | -10,22 | 6,88 | 6,55 |
Philippines | 47.694 | 100.968.256 | 2.117,0 | -4,03 | -11,59 | 4,54 | 5,65 |
Nga | 49.972 | 94.945.146 | 1.900,0 | -7,53 | -6,89 | 4,76 | 5,32 |
Bỉ | 50.114 | 81.731.780 | 1.630,9 | 6,95 | 10,57 | 4,77 | 4,58 |
Algeria | 42.377 | 64.579.402 | 1.523,9 | -1,98 | -7,15 | 4,03 | 3,62 |
Trung Quốc | 20.910 | 49.030.241 | 2.344,8 | -10,18 | -6,83 | 1,99 | 2,74 |
Malaysia | 24.317 | 43.738.841 | 1.798,7 | -11,19 | -0,32 | 2,31 | 2,45 |
Hàn Quốc | 21.020 | 40.126.413 | 1.909,0 | 9 | 6,94 | 2 | 2,25 |
Anh | 22.719 | 37.445.383 | 1.648,2 | -28,8 | -26,01 | 2,16 | 2,1 |
Thái Lan | 20.749 | 33.594.173 | 1.619,1 | -16,09 | -18,99 | 1,97 | 1,88 |
Ba Lan | 11.723 | 26.201.507 | 2.235,1 | 40,16 | 52,6 | 1,12 | 1,47 |
Pháp | 15.451 | 22.835.090 | 1.477,9 | -31,75 | -33,77 | 1,47 | 1,28 |
Australia | 12.918 | 21.515.145 | 1.665,5 | 7,9 | -0,33 | 1,23 | 1,2 |
Ấn Độ | 14.833 | 20.922.610 | 1.410,5 | -37,82 | -40,42 | 1,41 | 1,17 |
Indonesia | 9.432 | 19.858.208 | 2.105,4 | -43,13 | -31,08 | 0,9 | 1,11 |
Hà Lan | 7.822 | 14.325.256 | 1.831,4 | 28,63 | 36,97 | 0,74 | 0,8 |
Bồ Đào Nha | 8.122 | 12.733.492 | 1.567,8 | -17,23 | -19,28 | 0,77 | 0,71 |
Ai Cập | 6.815 | 10.821.893 | 1.588,0 | -9,16 | -9,25 | 0,65 | 0,61 |
Israel | 4.741 | 10.747.502 | 2.266,9 | -2,47 | -9,3 | 0,45 | 0,6 |
Hy Lạp | 6.667 | 10.204.047 | 1.530,5 | -13,91 | -16,28 | 0,63 | 0,57 |
Canada | 4.723 | 9.190.392 | 1.945,9 | 17,17 | 28,42 | 0,45 | 0,51 |
Ukraine | 3.206 | 6.632.432 | 2.068,8 | -1,41 | -3,22 | 0,31 | 0,37 |
Romania | 1.765 | 3.286.606 | 1.862,1 | -14,11 | -24,34 | 0,17 | 0,18 |
Myanmar | 843 | 3.259.631 | 3.866,7 | 9,34 | 10,6 | 0,08 | 0,18 |
Phần Lan | 1.282 | 2.163.280 | 1.687,4 | -2,73 | -24,01 | 0,12 | 0,12 |
Mexico | 1.174 | 1.928.034 | 1.642,3 | -81,06 | -79,25 | 0,11 | 0,11 |
Lào | 399 | 1.837.754 | 4.605,9 | -74,49 | -74,61 | 0,04 | 0,1 |
Chile | 594 | 1.738.891 | 2.927,4 | -79,03 | -65,15 | 0,06 | 0,1 |
Campuchia | 617 | 1.636.009 | 2.651,6 | 62,37 | 31,47 | 0,06 | 0,09 |
Nam Phi | 803 | 1.449.812 | 1.805,5 | -62,67 | -53,73 | 0,08 | 0,08 |
Singapore | 429 | 1.378.750 | 3.213,9 | -16,54 | -21,98 | 0,04 | 0,08 |
New Zealand | 601 | 1.286.219 | 2.140,1 | -26,26 | -14,13 | 0,06 | 0,07 |
Hungary | 248 | 1.184.661 | 4.776,9 | -69,76 | -74,19 | 0,02 | 0,07 |
Đan Mạch | 737 | 1.046.554 | 1.420,0 | 9,35 | -0,18 | 0,07 | 0,06 |
Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2025 (Vietnam Investment Forum 2025) với chủ đề “Khai thông & Bứt phá” do trang TTĐT tổng hợp VietnamBiz, Việt Nam Mới tổ chức sẽ diễn ra vào ngày 8/11/2024 tại GEM CENTER, TP HCM.
Sự kiện quy tụ giới chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực đầu tư, tài chính là các nhà làm chính sách, CEO, CFO, CIO các ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty bất động sản, các hãng xếp hạng, công ty cung cấp dữ liệu và hàng trăm nhà đầu tư có kinh nghiệm lâu năm trên thị trường chứng khoán và bất động sản.
Diễn đàn hứa hẹn mang lại không gian để các chuyên gia bàn luận về các xu hướng đầu tư mới, các góc nhìn chiến lược, mở ra nhiều ý tưởng đầu tư phù hợp cho giai đoạn mới. Đồng thời tạo cơ hội gặp gỡ, kết nối giữa nhà đầu tư và các đối tác tiềm năng trên thị trường.
Thông tin chi tiết chương trình: https://event.vietnambiz.vn/