|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng 2/2021: Gửi tiết kiệm kì hạn 6 tháng ở đâu cao nhất?

17:49 | 03/02/2021
Chia sẻ
Khảo sát trong tháng 2/2021, lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 6 tháng chỉ còn ở mức là 6,25%/năm và vẫn được áp dụng tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB), không phân biệt số tiền gửi.
So sánh lãi suất ngân hàng 2/2021: Gửi tiết kiệm kì hạn 6 tháng ở đâu cao nhất? - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Khảo sát lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng ngày 3/2/2021 tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, phạm vi lãi suất chỉ được áp dụng dao động trong khoảng từ 3,7%/năm đến 6,25%/năm. Trong đó, có một số ngân hàng đã điều chỉnh giảm lãi suất so với ghi nhận vào đầu tháng 1.

Trong tháng 2 này tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB) lãi suất tiền gửi có sự thay đổi tại nhiều kỳ hạn. Do đó, tại kỳ hạn 6 tháng chỉ còn được áp dụng mức lãi suất huy động là 6,25%/năm. Và so sánh trên mặt bằng chung thì đây vẫn là mức lãi suất cao nhất ghi nhận được trong các ngân hàng được khảo sát.

Cũng trong tháng 2 này, Kienlongbank, SeABank (từ 10 tỷ đồng trở lên) và Ngân hàng Việt Á cùng được xếp chung vị trí thứ hai của bảng so sánh lãi suất ngân hàng với lãi suất được đồng loạt niêm yết ở mức là 6,2%/năm, giữ nguyên so với đầu tháng trước.

Bên cạnh đó, SeABank cũng có lãi suất tiết kiệm tương đối cao, dao động từ 6,05%/năm - 6,18%/năm áp dụng cho các khung tiền gửi từ 100 triệu đồng trở lên.

Ở nhóm Big 4 các ngân hàng có vốn nhà nước thì có Agribank, Vietinbank và BIDV đồng loạt ấn định lãi suất ở mức là 4%/năm. Còn riêng Vietcombank tiếp tục điều chỉnh giảm 0,1 điểm % xuống còn huy động với lãi suất là 3,8%/năm.

Mức lãi suất thấp nhất hiện nay là 3,7%/năm được áp dụng tại ngân hàng Techcombank và là mức lãi suất được điều chỉnh giảm 0,2 điểm % so với đầu tháng trước.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 2/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,25%

2

Kienlongbank

-

6,20%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,20%

4

Ngân hàng Việt Á

 

6,20%

5

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,18%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,15%

7

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,10%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,10%

9

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,05%

10

Ngân hàng Bắc Á

-

6,00%

11

Ngân hàng Bản Việt

-

6,00%

12

MBBank

200 tỷ trở lên

5,90%

13

VietBank

-

5,90%

14

Ngân hàng OCB

-

5,80%

15

PVcomBank

-

5,80%

16

VIB

Từ 1 tỷ trở lên

5,70%

17

SCB

-

5,70%

18

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

5,60%

19

Eximbank

-

5,60%

20

SeABank

Dưới 100 trđ

5,60%

21

Saigonbank

-

5,60%

22

VIB

Dưới 100 trđ

5,50%

23

Ngân hàng Đông Á

-

5,50%

24

TPBank

-

5,40%

25

OceanBank

-

5,30%

26

ABBank

-

5,20%

27

MSB

-

5,20%

28

HDBank

-

5,15%

29

SHB

Dưới 2 tỷ

5,00%

30

VPBank

Từ 5 tỷ trở lên

4,90%

31

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 5 tỷ

4,80%

32

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

4,60%

33

VPBank

Dưới 300 trđ

4,60%

34

Sacombank

-

4,60%

35

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,55%

36

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,50%

37

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,45%

38

ACB

Dưới 200 trđ

4,40%

39

LienVietPostBank

-

4,30%

40

Agribank

-

4,00%

41

VietinBank

-

4,00%

42

BIDV

-

4,00%

43

Vietcombank

-

3,80%

44

Techcombank

 

3,70%

Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.

Quỳnh Hương

ĐHĐCĐ Vincom Retail: Lãi 1.080 tỷ đồng trong quý I, lãnh đạo khẳng định không đổi tên khi xuất hiện cổ đông mới
Năm 2024, ban lãnh đạo Vincom Retail trình cổ đông kế hoạch kinh doanh với doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh khoảng 9.500 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 4.420 tỷ đồng.