|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

NHNN giải đáp nhiều câu hỏi về việc áp dụng gói hỗ trợ lãi suất 2%

13:23 | 12/07/2022
Chia sẻ
NHNN đã có câu trả lời chi tiết cho nhiều câu hỏi của khách hàng vay và ngân hàng trong quá trình triển khai gói hỗ trợ lãi suất 2% được nhiều người quan tâm hiện nay.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có nội dung trả lời một số thắc mắc liên quan đến gói hỗ trợ lãi suất 2% thực hiện theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP (ban hành ngày 20/5/2022) và Thông tư 03/2022/TT-NHNN.

Các câu hỏi giải đáp bao gồm phạm vi điều chỉnh; nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ lãi suất; thời hạn hỗ trợ lãi suất; phương thức hỗ trợ lãi suất; việc thực hiện dự toán, quyết toán hỗ trợ lãi suất; thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất và việc quản lý hạn mức hỗ trợ lãi suất. 

Dưới đây chúng tôi xin trích dẫn một số câu trả lời của NHNN về các điều kiện để được hưởng ưu đãi lãi suất 2% từ Ngân sách Nhà nước:

1. Các khoản thấu chi có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh NHNg đối với khách hàng, việc cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán là một trong các phương thức cho vay, vì vậy, NHTM được hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay từ phương thức cho vay này khi xác định thuộc đối tượng và đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP. 

2. Khách hàng vay để trả nợ cho khoản vay đã được tài trợ tại ngân hàng thương mại khác có được hỗ trợ lãi suất không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để trả nợ cho khoản vay khác không được hỗ trợ lãi suất.

3. Khoản vay bù đắp vốn tự có/vốn vay bên thứ ba để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc phương án, dự án kinh doanh có được hỗ trợ lãi suất không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khách hàng được hỗ trợ lãi suất cần có mục đích sử dụng vốn vay thuộc các ngành, lĩnh vực được hỗ trợ lãi suất do đó, các khoản vay với mục đích để hoàn vốn tự có hoặc trả nợ cho bên thứ ba không được hỗ trợ lãi suất. 

4. Khoản vay được ký kết thỏa thuận cho vay và giải ngân trong khoảng thời gian từ 1/1/2022 đến trước ngày ban hành Nghị định 31/2022/NĐ-CP, ngân hàng thương mại đã thu lãi của khách hàng và không thực hiện hỗ trợ lãi suất (do chưa ban hành Nghị định 31) thì khách hàng có được hỗ trợ lãi suất bù lại không?

Khoản 5 Điều 3 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trong khoảng thời gian từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2023. Như vậy, khách hàng không được hỗ trợ lãi suất đối với các kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ phát sinh trước ngày Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

5. Nghị định 31/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2022. Vậy các trường hợp ngân hàng thu lãi sau ngày 20/5/2022 nhưng chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất thì có phải hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng hay không?

Theo khoản 7 Điều 10 Nghị định 31/2022/NĐ-CP: Để được hỗ trợ lãi suất, khách hàng có đề nghị hỗ trợ lãi suất; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết theo đề nghị của ngân hàng thương mại, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, tài liệu, chứng từ cung cấp cho ngân hàng thương mại.

Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2022/TT-NHNN: Ngân hàng thương mại xác định và ghi rõ nội dung về mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 31/2022/NĐ-CP tại thỏa thuận cho vay hoặc phụ lục sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay hoặc chứng từ nhận nợ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng.

Theo Điều 6 Nghị định 31/2022/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 02/2022/TT- NHNN về phương thức hỗ trợ lãi suất, việc hỗ trợ lãi suất (giảm trừ trực tiếp hoặc hoàn trả sau khi thu lãi) được thực hiện tại thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi.

Do đó, khách hàng chỉ được hỗ trợ lãi suất tại thời điểm trả nợ của kỳ hạn trả nợ lãi khi đã hoàn tất các nội dung tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 31, khoản 2 Điều 8 Thông tư 03 và các quy định có liên quan. Trường hợp khách hàng đã trả lãi khi chưa hoàn tất thủ tục đề nghị, chấp thuận hỗ trợ lãi suất, khách hàng không được hoàn trả tiền hỗ trợ lãi suất cho kỳ trả lãi đó. 

(Nguồn ảnh: Thanh Niên)

Khoản vay bị quá hạn có được hỗ trợ lãi suất?

6. Trường hợp khách hàng có khoản vay khác bị quá hạn, nhóm nợ CIC của khách hàng không phải là nhóm 1 thì khách hàng có được tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khoản vay đang được hỗ trợ lãi suất không?

Tại thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, khoản vay đang được hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31 và Thông tư 03 không có số dư nợ gốc bị quá hạn và/hoặc số dư lãi chậm trả, đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì ngân hàng thương mại vẫn hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ kỳ thu lãi đó (không phụ thuộc vào tình trạng khoản vay khác và nhóm nợ CIC của khách hàng).

7. Khoản vay mới chỉ quá hạn nợ gốc dưới 10 ngày, chưa chuyển nhóm nợ 2, vẫn trả đủ lãi vay đúng ngày thì có được hỗ trợ lãi suất hay không?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay có số dư nợ gốc quá hạn/lãi chậm trả (bao gồm cả trường hợp quá hạn/chậm trả dưới 10 ngày) không được hỗ trợ lãi suất đối với nghĩa vụ trả nợ lãi tại kỳ hạn trả nợ lãi mà thời điểm trả nợ nằm trong khoảng thời gian có số dư nợ gốc bị quá hạn.

8. Theo điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay không được hỗ trợ lãi suất đối với những ngày có số dư nợ gốc/lãi chậm trả hay không hỗ trợ lãi suất đối với cả kỳ hạn trả nợ bị quá hạn?

Ví dụ 1: Khách hàng có lịch trả nợ lãi vào ngày 25 hằng tháng, trả nợ gốc vào ngày 30 hằng tháng. Ngày 25/6 khách hàng chưa trả lãi kỳ trả lãi 25/5-25/6, ngày 30/6 khách hàng chưa trả gốc kỳ 30/5-30/6, đến ngày 04/7/2022 mới trả lãi của kỳ 25/5-25/6 và gốc của kỳ 30/5-30/6. Từ đó đến ngày 25/7/2022 khách hàng không phát sinh nợ quá hạn. Vậy khách hàng được hỗ trợ lãi suất thế nào?

Khoản vay không được hỗ trợ lãi suất đối với cả kỳ hạn trả nợ lãi nếu có số dư nợ gốc quá hạn và hoặc/lãi chậm trả tại thời điểm phải trả nợ theo thỏa thuận cho vay/chứng từ nhận nợ đã ký kết.

Tại ví dụ 1: Ngày 25/6 khoản vay không được hỗ trợ lãi suất kỳ 25/5 – 25/6 (do chậm trả lãi) nhưng đến ngày 25/7 (không còn nợ gốc/lãi chậm trả), khoản vay được hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ kỳ trả lãi 25/6 – 25/7.

 

9. Trường hợp khách hàng vay theo hạn mức, chỉ 1 khoản giải ngân trong hạn mức được gia hạn nợ thì việc dừng HTLS chỉ áp dụng đối với khoản vay có khoản giải ngân trong hạn mức được gia hạn nợ hay áp dụng với toàn bộ các khoản vay được giải ngân trong hạn mức.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay được gia hạn nợ không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 27 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, đối với cho vay theo hạn mức, TCTD xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định; trong hạn mức cho vay, TCTD thực hiện cho vay từng lần và thực hiện ký kết thỏa thuận cho vay.

Như vậy, 1 khoản vay trong hạn mức được gia hạn nợ thì không được hỗ trợ lãi suất đối với thời gian gia hạn nợ. Các khoản vay khác trong hạn mức không gia hạn nợ thì vẫn được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

10. Khách hàng phải trả lãi hằng tháng vào ngày 20. Khoản vay được gia hạn thời hạn tất toán toàn bộ gốc, lãi từ 31/8/2022 thành 31/10/2022. Theo điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP, khoản vay không được hỗ trợ lãi suất trong khoảng thời gian 31/8/2022 – 31/10/2022. Vậy khoảng thời gian từ 20/8/2022-31/8/2022 có được hỗ trợ lãi suất không?

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định thời hạn được hỗ trợ lãi suất tính từ ngày giải ngân khoản vay đến thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng thương mại và khách hàng. Do đó, khách hàng vẫn được hỗ trợ lãi suất đến ngày 31/8/2022 theo thỏa thuận đã ký kết.

11. Trường hợp khách hàng trả lãi trước hạn, ngân hàng có thực hiện giảm trừ/hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vào ngày thu lãi trước hạn hay không? Trường hợp ngân hàng đã giảm trừ/hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất, khi đến ngày phải thu lãi theo thỏa thuận đã ký kết, khoản vay phát sinh nợ gốc chậm trả thì có vi phạm điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2022/NĐ-CP không và ngân hàng có phải thu hồi số tiền lãi đã hỗ trợ lãi suất hay không?

 Điều 6 Nghị định 31/2022/NĐ-CP quy định: Đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, ngân hàng thương mại thực hiện giảm cho khách hàng số lãi tiền vay phải trả bằng số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất trong kỳ.

Như vậy, việc giảm trừ/hoàn trả số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất chỉ được thực hiện khi đã đến thời điểm trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ lãi, không giảm trừ/hoàn trả trước hạn. Trường hợp khách hàng trả nợ lãi trước hạn, ngân hàng thực hiện hoàn trả số tiền lãi vay được hỗ trợ lãi suất vào thời điểm trả nợ lãi đã được thỏa thuận tại thỏa thuận cho vay/chứng từ nhận nợ.

Xem thêm bản chi tiết các câu trả lời của NHNN trong file đính kèm dưới đây:

 

Huyền Phương