Nhập khẩu hàng hóa từ Australia tăng đến 32% trong 7 tháng đầu năm
Theo Thương vụ Việt Nam tại Australia, ngày 15/8, Đại sứ Việt Nam tại Australia Ngô Hướng Nam và Thương vụ Việt Nam tại Australia đã có buổi làm việc với lãnh đạo một số đơn vị tại Bộ Nông nghiệp Australia.
Đại sứ Ngô Hướng Nam đã thông báo với Australia về khả năng Việt Nam nhập siêu trong năm nay và đề nghị Australia xem xét cho phép nhập khẩu tôm tươi nguyên con của Việt Nam. Đồng thời Đại sứ cũng trao đổi việc xuất khẩu quả nhãn từ Việt Nam và các điều kiện nhập khẩu vào Australia…
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết 7 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 4,54 tỉ USD, tăng 6% so với cùng kì năm ngoái. Nếu không tính dầu thô, con số này là 4,48 tỉ USD, tăng 11% so với 7 tháng đầu năm 2018.
Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Australia (không kể dầu thô) đạt gần 1,9 tỉ USD, giảm 8% so với năm ngoái. Các mặt hàng chính là điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép các loại, hàng dệt may...
Mặt hàng | 7T/2018 | 7T/2019 | Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK | 2,044,112,619 | 1,874,733,360 | -8% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 495,813,191 | 419,227,750 | -15% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 211,737,772 | 234,928,101 | 11% |
Giày dép các loại | 130,526,647 | 150,544,175 | 15% |
Hàng dệt, may | 117,066,411 | 141,118,764 | 21% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 200,578,414 | 131,495,574 | -34% |
Hàng thủy sản | 101,300,643 | 110,362,227 | 9% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 101,056,283 | 79,753,297 | -21% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 33,561,161 | 68,584,392 | 104% |
Hạt điều | 61,814,528 | 63,882,072 | 3% |
Sản phẩm từ sắt thép | 51,734,483 | 54,731,564 | 6% |
Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia trong 7 tháng đầu năm 2019. (Nguồn: Tổng cục Hải quan/Đơn vị tính: USD)
Trong khi đó, ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này đạt hơn 2,6 tỉ USD, tăng đến 32% so với cùng kì năm 2018.
Cụ thể, các mặt hàng đứng đầu TOP nhập khẩu nhiều gồm than, quặng và khoáng sản, lúa mì, rau quả...
Đáng chú ý, một số sản phẩm có sự tăng vọt trong 7 tháng đầu năm nay như than các loại tăng 114%, sắt thép các loại tăng 130%, thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 113%.
Mặt hàng | 7T/2018 | 7T/2019 | Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK | 1,984,488,391 | 2,610,197,217 | 32% |
Than các loại | 438,812,653 | 937,393,334 | 114% |
Quặng và khoáng sản khác | 171,535,282 | 328,623,661 | 92% |
Kim loại thường khác | 350,997,371 | 280,150,986 | -20% |
Lúa mì | 202,124,959 | 157,010,978 | -22% |
Phế liệu sắt thép | 83,413,825 | 117,104,866 | 40% |
Hàng rau quả | 55,775,466 | 65,034,900 | 17% |
Bông các loại | 121,885,267 | 60,404,866 | -50% |
Dược phẩm | 31,583,201 | 33,808,546 | 7% |
Sữa và sản phẩm sữa | 17,129,864 | 31,718,642 | 85% |
Sắt thép các loại | 12,486,598 | 28,683,183 | 130% |
Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia trong 7 tháng đầu năm 2019. (Nguồn: Tổng cục Hải quan/Đơn vị tính: USD)
Theo Trưởng cơ quan Thương vụ Nguyễn Phú Hoà, mặc dù kim ngạch song phương của hai nước trong 7 tháng đầu năm tăng trưởng 6% so với cùng kì.
Tuy nhiên, Thương vụ rất quan ngại việc giảm tăng trưởng xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia so với 7 tháng cùng kì năm 2018.
Do đó, Trưởng cơ quan Thương vụ đề nghị Bộ Nông nghiệp Australia tạo thuận lợi thương mại cho hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Australia.