Lí thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (tiếng Anh: Trade-Off Theory Of Capital Structure) đề cập đến ý tưởng một công ty sẽ lựa chọn bao nhiêu nguồn vốn vay và bao nhiêu nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ nhằm cân bằng các chi phí và lợi ích.
Giả thuyết về thời điểm thị trường (tiếng Anh: Market timing hypothesis) chỉ ra khi nào các công ty và tập đoàn trong nền kinh tế quyết định nên tài trợ cho khoản đầu tư của họ bằng vốn chủ sở hữu hay bằng các công cụ nợ.
Mua và nắm giữ (tiếng Anh: Buy and Hold) là một chiến lược đầu tư thụ động, trong đó một nhà đầu tư mua cổ phiếu (hoặc các loại chứng khoán khác như ETF) và nắm giữ chúng trong một thời gian dài bất kể biến động trên thị trường.
Lí thuyết trật tự phân hạng (tiếng Anh: Pecking Order Theory) cho rằng các nhà quản lí ưu tiên tài trợ cho các cơ hội đầu tư bằng ba nguồn: đầu tiên là thông qua thu nhập giữ lại của công ty, tiếp theo là nợ và vốn chủ sở hữu là phương án cuối cùng.
Chi phí sử dụng vốn cận biên (tiếng Anh: Marginal cost of capital, viết tắt: MCC) là chi phí cho đồng vốn mới nhất mà doanh nghiệp huy động tăng thêm vào đầu tư hay hoạt động kinh doanh trong cùng một thời kì nhất định.
Hiểu biết tài chính (tiếng Anh: Financial Literacy) là giáo dục và sự am hiểu về các lĩnh vực tài chính khác nhau, bao gồm các chủ đề liên quan đến quản lí tài chính cá nhân, tiền bạc và đầu tư.
Thua lỗ thụ động (tiếng Anh: Passive Loss) là một tổn thất tài chính trong một khoản đầu tư vào bất kì doanh nghiệp thương mại hay kinh doanh nào mà nhà đầu tư không phải là người tham gia chính.
Mua thôn tính của hội đồng quản trị (tiếng Anh: Management Buyout, viết tắt: MBO) là một giao dịch trong đó nhóm các quản lí của công ty mua tài sản và hoạt động của doanh nghiệp mà họ đang quản lí.
Thời gian thu hồi tiền hàng tồn đọng (tiếng Anh: Days Sales Outstanding - DSO) được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại các khoản thanh toán tiền hàng sau khi đã bán được hàng.
Vòng quay tiền mặt (tiếng Anh: Cash Conversion Cycle - CCC) biểu thị thời gian (tính bằng ngày) để một công ty chuyển đổi các khoản đầu tư từ hàng tồn kho và các nguồn lực khác thành dòng tiền từ bán hàng.
Tỉ suất lợi nhuận kế toán (tiếng Anh: Accounting Rate of Return) là tỉ lệ phần trăm lợi nhuận được dự kiến trên một khoản đầu tư hoặc tài sản so với chi phí đầu tư ban đầu.
Khoản vay được bảo đảm (tiếng Anh: Secured Debt) là nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp để giảm rủi ro liên quan đến việc cho vay, chẳng hạn như cho vay thế chấp.
Phá sản kĩ thuật (tiếng Anh: Technical Bankruptcy) là tình trạng người vay không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ nhưng vẫn chưa chính thức tuyên bố phá sản trước cơ quan pháp lí.