Thị trường (tiếng Anh: Market) của một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh doanh chính là tập hợp khách hàng hiện tại và tiềm năng, những người có mong muốn, có khả năng mua và có điều kiện thực hiện hành vi mua sản phẩm của họ.
Thị trường các tổ chức Nhà nước (tiếng Anh: government organizational markets) là thị trường mà người mua là các tổ chức Nhà nước bao gồm những tổ chức của Chính phủ và các cơ quan địa phương.
Nhu cầu thị trường (tiếng Anh: Market Demand) trong marketing cần được hiểu một cách biện chứng theo ba mức độ nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
Niềm tin và quan điểm (tiếng Anh: belief and attitude) là một trong những yếu tố tâm lí là tác nhân bên trong người tiêu dùng thúc đẩy hoặc kìm hãm hành vi của họ.
Lí thuyết động cơ của Abraham Maslow (tiếng Anh: Maslow Motivation Theory) là một trong những học thuyết chứa đựng nhiều ý nghĩa trong phân tích hành vi người tiêu dùng.
Học thuyết của Freud (Freud's psychoanalytic theory) là một trong những học thuyết giải thích sự hình thành và phân tích ảnh hưởng của động cơ tới hành vi của con người.
Mục tiêu của doanh nghiệp (tiếng Anh: Goals Of The Business) là sự phát triển tiếp theo của việc xác định sứ mệnh và là cái mà doanh nghiệp muốn tìm kiếm qua các hoạt động dài hạn của nó
Nguồn thông tin cạnh tranh (tiếng Anh: Competitive Intelligence Source) là nơi có thể thu thập thông tin tình báo về đối thủ cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết được đối thủ của mình, từ đó đưa ra các quyết định marketing hữu hiệu.
Sản phẩm thay thế (tiếng Anh: Substitute Product) là hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế các loại hàng hóa, dịch vụ khác có cùng một giá trị lợi ích công dụng.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (tiếng Anh: Potential Competitors) là sự cạnh tranh thể hiện qua phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có khi xuất hiện các rào cản xâm nhập ngành.
Hệ thống thu thập thông tin marketing thường xuyên bên ngoài (tiếng Anh: external regular marketing information collection system) là một bộ phận cấu thành hệ thống thông tin marketing.