|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 9/6: Duy trì đà đi xuống, cao su biến động không nhất

06:00 | 09/06/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (9/6) nối dài đà giảm với mức biến động 500 đồng/kg so với hôm qua. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn tăng - giảm trái chiều với mức điều chỉnh không quá 0,3%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 10/6

Theo khảo sát, giá tiêu cùng giảm 500 đồng/kg tại thị trường nội địa, hiện đang dao động trong khoảng 70.000 - 73.000 đồng/kg.

Ghi nhận cho thấy, Gia Lai chính là tỉnh có mức giá thu mua thấp nhất 70.000 đồng/kg. Kế đến là Đồng Nai với mức giá 70.500 đồng/kg.

Tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, nông dân đang giao dịch hồ tiêu với cùng mức giá là 71.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũng giảm xuống mức 72.500 đồng/kg và Bà Rịa - Vũng Tàu xuống còn 73.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

71.500

-500

Gia Lai

70.000

- 500

Đắk Nông

 71.500 

- 500

Bà Rịa - Vũng Tàu

73.000

- 500

Bình Phước

72.500

- 500

Đồng Nai

 70.500 

- 500

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 8/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 7/6 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.758 USD/tấn, giảm 0,19%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/6

Ngày 8/6

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.765

3.758

-0,19

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.207 USD/tấn, giảm 0,19%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 7/6

Ngày 8/6

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.219

6.207

-0,19

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo dự báo, giá tiêu trong thời gian tới vẫn sẽ duy trì ở mức cao với sự hỗ trợ từ nhu cầu mua vào của thị trường Trung Quốc.

Trong khi đó, sản lượng mùa vụ tới có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng khô hạn do hiện tượng El Nino quay trở lại, cộng thêm việc người dân tại một số địa phương đang chuyển sang trồng sầu riêng và chanh leo cho thu nhập cao hơn.

Tuy nhiên, tình hình tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế toàn cầu, lực mua yếu tại thị trường Mỹ và châu Âu vẫn là những yếu tố kìm hãm đà tăng của giá tiêu.

Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, để đánh giá việc liệu rằng giá có tăng nữa hay không cần theo dõi sức kéo của cung - cầu trong thời gian tới.

Về mặt tâm lý ai cũng muốn giá tiêu tăng, người dân muốn diễn biến giá đi lên để hỗ trợ chi phí và doanh nghiệp cũng muốn giá lên để có lợi nhuận chia sẻ với người dân.

Song song đó, bản thân Nhà nước cũng cần giá tốt để tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, VPSA vẫn cần đánh giá xem sức kéo của cung và lực đẩy của cầu có làm được điều đó hay không.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 205,4 yen/kg, giảm 0,29% (tương đương 0,6 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh lên mức 11.860 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,08% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước tiếp tục duy trì quanh mức 225 - 280 đồng/TSC trong tháng 5/2023.

Cụ thể, tại Bình Phước, giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức 270 - 280 đồng/TSC.

Song song đó, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu tại Bình Dương của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 270 - 280 đồng/TSC.

Tại Gia Lai, mủ cao su được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 225 - 235 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng 4/2023.

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2023 đạt khoảng 110 nghìn tấn, trị giá 149 triệu USD, tăng 25,4% về lượng và tăng 22,6% về trị giá so với tháng 4/2023.

Tuy nhiên, so với tháng 5/2022, xuất khẩu giảm 3,6% về lượng và giảm 23,4% về trị giá.

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.358 USD/tấn, giảm 2,2% so với tháng 4/2023 và giảm 20,5% so với tháng 5/2022.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 580 nghìn tấn, trị giá 803 triệu USD, giảm 3,3% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Bình An