Giá tiêu hôm nay 10/6: Giảm 500 đồng/kg, cao su SHFE tăng hơn 0,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 11/6
Theo khảo sát, giá tiêu duy trì đà đi xuống tại một số tỉnh trọng điểm trong nước. Sau khi biến động, giá thu mua nội địa đang dao động trong khoảng 70.000 - 72.500 đồng/kg.
Cụ thể như sau, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai là 70.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Đồng Nai giảm nhẹ 500 đồng/kg so với hôm qua.
Sau khi được điều chỉnh giảm 500 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có cùng mức giá thu mua là 71.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu cũng giảm 500 đồng/kg, xuống cùng mức với tỉnh Bình Phước là 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
71.000 |
-500 |
Gia Lai |
70.000 |
- |
Đắk Nông |
71.000 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72.500 |
-500 |
Bình Phước |
72.500 |
- |
Đồng Nai |
70.000 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 9/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 8/6 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.771 USD/tấn, tăng 0,34%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/6 |
Ngày 9/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.758 |
3.771 |
0,34 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.228 USD/tấn, tăng 0,34%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/6 |
Ngày 9/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.207 |
6.228 |
0,34 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), sau nhiều lần va vấp trên thương trường, các doanh nghiệp trong ngành hồ tiêu cũng đã có kinh nghiệm mua hàng. Còn với người nông dân, họ cũng có những mức giá mục tiêu riêng nhằm đảm bảo chi phí đầu vào và trang trải cuộc sống gia đình.
Chi phí trồng tiêu hiện tại của người dân khoảng 63.000 đồng/kg. Đây là lý do tại sao mức giá này được xem là ngưỡng kháng cự vững chắc bởi nó đảm bảo cho người dân hoà vốn, họ chỉ bán ra khi giá ít nhất đạt ngưỡng này.
So sánh biến động giá từ đầu năm đến nay đã thấy sự giằng co giữa nông dân và thị trường. Người nông dân không có nhiều tiêu để bán ồ ạt, kể cả những hộ có nhiều hàng cũng không có ý định hạ giá.
Thái độ bán hàng của người trồng tiêu hiện rất cẩn trọng và không còn bán ồ ạt như những giai đoạn trước đây. Nhìn chung, quyền đàm phán giữa hai bên mua và bán trên thị trường hồ tiêu cũng rất cân sức.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 206,5 yen/kg, tăng 0,98% (tương đương 2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh lên mức 11.905 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,59% (tương đương 70 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 4 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), SVR 10, SVR 3L, RSS3, Latex, SVR CV60, SVR 20...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,43% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 316,69 nghìn tấn, trị giá 435,39 triệu USD, tăng 8,5% về lượng, nhưng giảm 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,79% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 316,03 nghìn tấn, trị giá 433,99 triệu USD, tăng 8,6% về lượng, nhưng giảm 14,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2023, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: RSS1, cao su tái sinh, SVR CV40,… nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Ngoài ra, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su trong 4 tháng đầu năm 2023 đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là cao su hỗn hợp (HS 4005) giảm 24,2%; SVR 10 giảm 23,7%; SVR CV40 giảm 23,2%; RSS3 giảm 22,9%; RSS1 giảm 22,5%,...