Giá tiêu hôm nay 6/6: Đồng loạt đi ngang, cao su biến động hơn 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 7/6
Theo khảo sát, giá tiêu không có biến động mới so với hôm qua. Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 72.000 - 75.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 72.000 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có cùng mức giá thu mua là 73.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
73.500 |
- |
Gia Lai |
72.000 |
- |
Đắk Nông |
73.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
75.000 |
- |
Bình Phước |
74.500 |
- |
Đồng Nai |
72.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 5/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 2/6 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.762 USD/tấn, tăng 5%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/6 |
Ngày 5/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.581 |
3.762 |
5 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.213 USD/tấn, tăng 2%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/6 |
Ngày 5/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.091 |
6.213 |
2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận, tiêu đen nguyên hạt vẫn là chủng loại được xuất nhiều nhất trong 4 tháng qua, đạt 85.366 tấn, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2022. Tỷ trọng của tiêu đen nguyên hạt trong tổng xuất khẩu tiêu của Việt Nam theo đó cũng tăng lên mức 83% so với mức 70% của cùng kỳ.
Đáng chú ý, xuất khẩu tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng,… tăng mạnh 2,5 lần lên 867 tấn. Trong khi đó, lượng tiêu trắng nguyên hạt, tiêu trắng xay hay tiêu đen xay lại giảm 46 - 56%.
Tính trong tháng 4/2023 và 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng mạnh trong khi các thị trường chính khác lại suy giảm.
Số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho thấy, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay với khối lượng đạt 35.914 tấn, tăng hơn 15 lần (1.430%) so với cùng kỳ và vượt xa con số 20.498 tấn mà Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường này trong cả năm ngoái.
Xét về tỷ trọng Trung Quốc chiếm đến 35% tổng khối lượng tiêu xuất khẩu của nước ta so với con số khiêm tốn là 3% trong 4 tháng năm 2022.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 206,1 yen/kg, tăng 0,44% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.640 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,19% (tương đương 140 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 5/2023, giá cao su tại thị trường châu Á có xu hướng tăng so với 10 ngày trước đó.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su phục hồi mạnh trở lại kể từ ngày 15/5 sau khi có xu hướng giảm kể từ cuối tháng 4/2023.
Chốt phiên giao dịch ngày 18/5, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần tăng lên mức 208,9 yen/kg (tương đương 1,51 USD/kg), tăng 3,3% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2022.
Có thể thấy, giá cao su kỳ hạn trên thị trường Nhật Bản tăng do đồng nội tệ yếu đi khiến các tài sản tính bằng đồng yen trở nên hợp lý hơn khi mua bằng các tiền tệ khác.
Song song đó, tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su cũng có xu hướng tăng nhẹ so với 10 ngày trước đó. Ghi nhận vào ngày 18/5, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 11.975 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,7 USD/tấn), tăng 0,6% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn giảm 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, giá cao su tại thị trường Thái Lan biến động thất thường. Theo khảo sát vào ngày 18/5, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 52,79 baht/kg (tương đương 1,54 USD/kg), giảm 0,1% so với 10 ngày trước đó và giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2022.