Giá tiêu hôm nay 5/6: Mất mốc 75.500 đồng/kg, cao su tăng gần 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/6
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa dao động trong khoảng 72.000 - 75.000 đồng/kg sau khi giảm đồng loạt 500 đồng/kg.
Chi tiết như sau, Gia Lai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 72.000 đồng/kg, nhỉnh hơn một chút là Đồng Nai với mức giá 72.500 đồng/kg.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện đang thu mua hồ tiêu với mức giá chung 73.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đạt mức 74.500 đồng/kg và 75.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
73.500 |
-500 |
Gia Lai |
72.000 |
-500 |
Đắk Nông |
73.500 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
75.000 |
-500 |
Bình Phước |
74.500 |
-500 |
Đồng Nai |
72.500 |
-500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 2/6 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 1/6 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.581 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/6 |
Ngày 2/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.581 |
3.581 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.091 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/6 |
Ngày 2/6 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.091 |
6.091 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2023 đã phần nào hạ nhiệt so với những tháng thu hoạch cao điểm trước đó do yếu tố mùa vụ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4 năm nay, xuất khẩu hồ tiêu của nước ta đạt 26.438 tấn, trị giá 83,47 triệu USD, giảm 26% về lượng và 21,6% về trị giá so với tháng trước. Đồng thời so với tháng 4/2022 tăng 7,9% về lượng, nhưng giảm 26,3% về trị giá.
Tính đến hết tháng 4, các doanh nghiệp đã xuất khẩu 102.539 tấn tiêu, tăng 32,1% (24.929 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, do giá tiêu giảm nên kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng chỉ đạt 316,6 triệu USD, giảm 12,4%.
Song, giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 4 đã tăng trở lại sau nhiều tháng sụt giảm liên tiếp, với bình quân 3.157 USD/tấn, tăng 6% so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái mức giá này vẫn thấp hơn tới 31,7%.
Tổng cộng 4 tháng đầu năm, giá hồ tiêu xuất khẩu chỉ đạt 3.088 USD/tấn, tương đương với 33,7% (1.572 USD/tấn), giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 6/2023 đạt mức 207,6 yen/kg, giảm 0,1% (tương đương 0,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 6/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.070 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc đã nhập khẩu 48,24 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), với trị giá 144,29 triệu USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Trong đó, Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Séc, Singapore và Đức là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Hàn Quốc 4 tháng đầu năm nay.
Ngoại trừ Trung Quốc và Đức, nhập khẩu cao su tổng hợp của Hàn Quốc từ các thị trường này đều giảm về lượng so với cùng kỳ năm 2022.
Nhìn chung, cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Hàn Quốc trong 4 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Trung Quốc, Đức tăng mạnh.
Trong khi đó, thị phần của Nhật Bản, Cộng hòa Séc, Singapore, Nga, Mỹ lại giảm mạnh.
Theo ghi nhận, cao su tổng hợp của Việt Nam chỉ chiếm 0,04% trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc.