Giá tiêu hôm nay 3/1: Duy trì ổn định tại thị trường trong nước
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 4/1
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước duy trì trong khoảng 80.000 - 81.500 đồng/kg.
Theo đó, mức giá thấp nhất được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai, Đồng Nai là 80.000 đồng/kg. Cao hơn một chút là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 80.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước ổn định tại mức tương ứng là 81.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
81.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
81.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
80.500 |
- |
Bình Phước |
81.500 |
- |
Đồng Nai |
80.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 2/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 1,64% so với ngày 1/1.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 1/1 | Ngày 2/1 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.887 | 3.952 | 1,64 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.270 | 3.270 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,21% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 1/1 | Ngày 2/1 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.100 | 6.087 | -0,21 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Ghi nhận tại thị trường Indonesia, tình trạng khô hạn được báo cáo ở Sumatra trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 9.
Sau đợt khô hạn, mưa bắt đầu vào tháng 11 và điều này có thể tốt cho sản lượng thu hoạch dự kiến trong tháng 1 và tháng 2/2024. Tình hình mùa vụ có thể trở nên rõ ràng hơn trong tháng tới.
Song song đó, tại thị trường Malaysia, tình trạng mưa kéo dài hồi đầu năm đã khiến cây tiêu ra hoa chậm. Điều này cũng gây ra sự chậm trễ trong việc thu hoạch và việc thu hoạch muộn tiếp tục diễn ra ở Sarawak vào tháng 10-11. Sản xuất bình thường đã được quan sát thấy trong năm nay.
Tại Ấn Độ, vụ thu hoạch sẽ bắt đầu vào tháng 1 ở Kerala và vào tháng 2-3 ở Karnataka. Sản xuất tốt được mong đợi nhờ những cơn mưa rải rác vào tháng 5-6 dẫn đến quá trình ra hoa thuận lợi, tiếp theo là những cơn mưa trong tháng 7- 8 giúp cho việc hình thành trái tiêu rất tốt ở hầu hết các khu vực.
Hiệp hội Thương mại Hồ tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA) cho biết những người tham gia thị trường hồ tiêu, bao gồm nông dân, đại lý... đã ước tính sản lượng vụ 2023-2024 đạt 70.000 tấn, tăng 25 – 30% so với vụ trước.
Thời tiết thuận lợi giúp thu hoạch tốt hơn ở một số khu vực sản xuất lớn nhất của nước này là bang Karnataka và các khu vực mới sắp đi vào sản xuất ở Tamil Nadu và Andhra Pradesh.
Còn theo báo cáo được phát hành bởi Nedspice Group, trong năm 2023, sản xuất toàn cầu tiếp tục ở mức thấp hơn nhu cầu, dẫn đến sụt giảm mức tồn kho ở các quốc gia.
Nedspice ước tính sản lượng hồ tiêu toàn cầu năm nay giảm khoảng 8%, chủ yếu do diện tích giảm ở Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia. Đồng thời cho biết, mức tồn kho toàn cầu đang giảm do khối lượng dư thừa từ giai đoạn 2018-2020 dần cạn kiệt.
Về lâu dài, người nông dân có khả năng bắt đầu trồng tiêu trở lại khi giá đạt mức vượt điểm hòa vốn để trồng mới. Tuy nhiên phải 2-3 năm, diện tích mới trồng sẽ bắt đầu mang lại lợi nhuận Vụ thu hoạch ở bang Para ở Brazil vừa kết thúc.
Khu vực này hiện đang phải hứng chịu hạn hán, với tác động đáng kể nhất được dự đoán vào vụ mùa năm 2024.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 243,5 yen/kg, tăng 1,31% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.990 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,03% (tương đương 145 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, 10 tháng năm 2023, Mỹ nhập khẩu 1,43 triệu tấn cao su (HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 2,93 tỷ USD, giảm 17,7% về lượng và giảm 27,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Indonesia, Thái Lan, Canada, Hàn Quốc và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Mỹ trong 10 tháng năm 2023. Trừ Canada, lượng cao su nhập khẩu của Mỹ từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 13 cho Mỹ với 20,37 nghìn tấn, trị giá 28,99 triệu USD, giảm 29,4% về lượng và giảm 43,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ chiếm 1,42%, giảm so với mức 1,66% của 10 tháng năm 2022.
Qua số liệu cho thấy, trong 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Mỹ chịu cạnh tranh từ nhiều thị trường, đặc biệt là từ Indonesia (chiếm 25,13% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ) và Thái Lan (chiếm 14,28% tổng lượng nhập khẩu cao su của Mỹ), theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).