Giá tiêu hôm nay 4/1: Đồng loạt tăng tại một số tỉnh trọng điểm
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/1
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước dao động trong khoảng 80.000 - 82.000 đồng/kg, sau khi tăng nhẹ tại một số địa phương.
Cụ thể như sau, tỉnh Gia Lai đang có mức giá thấp nhất là 80.000 đồng/kg.
Kế đến là tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá lần lượt là 80.500 đồng/kg và 81.000 đồng/kg, cùng tăng 500 đồng/kg.
Song song đó, hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với mức giá 81.500 đồng/kg.
Đồng thời, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg lên mức 82.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
81.500 |
- |
Gia Lai |
80.000 |
- |
Đắk Nông |
81.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
81.000 |
+500 |
Bình Phước |
82.000 |
+500 |
Đồng Nai |
80.500 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 3/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,15% so với ngày 2/1.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/1 |
Ngày 3/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.952 |
3.946 |
-0,15 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,15% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/1 |
Ngày 3/1 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.087 |
6.078 |
-0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy yếu do xung đột địa chính trị, lạm phát và lãi suất tăng cao tại các nền kinh tế lớn, xuất khẩu hồ tiêu ghi nhận sự sụt giảm ở hầu hết quốc gia sản xuất hàng đầu trên như Brazil, Indonesia, Ấn Độ… và chỉ tăng duy nhất tại Việt Nam.
Xét về nhu cầu, nhập khẩu của Mỹ và EU giảm xuống mức thấp nhất trong những năm gần đây. Và được bù đắp phần nào bởi nhu cầu từ Trung Quốc sau khi nước này mở cửa trở lại từ đại dịch COVID-19.
Theo số liệu từ Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat), Brazil đã xuất khẩu 7.612 tấn hồ tiêu trong tháng 11, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung 11 tháng, xuất khẩu tiêu của Brazil đạt tổng cộng 73.300 tấn, với kim ngạch thu về 227,8 triệu USD, giảm 5% về lượng và giảm tới 20% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.
Giá hồ tiêu xuất khẩu bình quân của Brazil trong 11 tháng đạt 3.107 USD/tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, giá đang có xu hướng tăng trở lại với bình quân đạt 3.313 USD/tấn trong tháng 11, tăng nhẹ 1,2% so với tháng trước và tăng 11,6% so với tháng 11/2022.
Thị trường xuất khẩu tiêu của Brazil đang có sự chuyển dịch từ Mỹ và EU sang châu Phi và châu Á.
Tính đến hết tháng 11, Việt Nam là thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Brazil với khối lượng đạt 14.734 tấn, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm gần 20,1% thị phần.
Tiếp đến là UAE đạt 7.048 tấn, giảm 12,9%; Morocco đạt 6.604 tấn, tăng 17,7%; Senegal 5.838 tấn, tăng 60,5%; Pakistan 5.806 tấn, tăng 76,1%...
Đáng chú ý, xuất khẩu tiêu của Brazil sang thị trường Mỹ giảm 15,4 lần xuống chỉ còn 276 tấn từ 4.252 tấn của cùng kỳ. Lượng tiêu xuất khẩu sang một số nước châu Âu cũng giảm mạnh như Đức giảm 41,1%, Italy giảm 45,5%...
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 243,5 yen/kg, tăng 1,31% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.925 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,49% (tương đương 210 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 tháng năm 2023, nhập khẩu cao su tự nhiên của chiếm 50,66%; cao su tổng hợp chiếm 32,37% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Mỹ.
Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp. Trong 10 tháng năm 2023, Mỹ nhập khẩu 724,94 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 1,14 tỷ USD, giảm 21,2% về lượng và giảm 36,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Indonesia, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Liberia và Việt Nam là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Mỹ trong 10 tháng năm 2023.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Mỹ, với 20,36 nghìn tấn, trị giá 28,87 triệu USD, giảm 29,3% về lượng và giảm 42,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ chiếm 2,81%, giảm so với mức 3,13% của 10 tháng năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, Mỹ nhập khẩu 463,19 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 1,14 tỷ USD, giảm 20,9% về lượng và giảm 28,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Mỹ trong 10 tháng năm 2023 có sự thay đổi khi thị phần cao su tổng hợp của Hàn Quốc, Mexico và thị trường Đài Loan tăng; trong khi thị phần của Nhật Bản, Pháp lại giảm. Cao su tổng hợp của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng nhập khẩu của Mỹ.