|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 1/1: Tiếp tục giảm, thấp nhất 80.000 đồng/kg

06:00 | 01/01/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (1/1) quay đầu giảm tại thị trường trong nước, với mức cao nhất được ghi nhận là 81.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh tăng hơn 1,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 2/1

Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt giảm 500 đồng/kg, nằm trong khoảng 80.000 - 81.500 đồng/kg tại thị trường nội địa.

Sau khi điều chỉnh, hai tỉnh Gia Lai, Đồng Nai đang ghi nhận mức giá 80.000 đồng/kg và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có giá là 80.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước được ghi nhận tại mức tương ứng là 81.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

81.500

-500

Gia Lai

80.500

 -500 

Đắk Nông

81.500

-500

Bà Rịa - Vũng Tàu

80.500

-500

Bình Phước

81.500

-500

Đồng Nai

80.500

-500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 29/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,13% so với ngày 28/12.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/12

Ngày 29/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.892

3.887

-0,13

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.270

3.270

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,15% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/12

Ngày 29/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.109

6.100

-0,15

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), cả nước hiện có hơn 140 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu. Trong đó, đơn vị thành viên Hiệp hội chiếm 66,7% tổng khối lượng xuất khẩu sau 11 tháng với 162.686 tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ.

Khối doanh nghiệp ngoài Hiệp hội xuất khẩu 81.165 tấn, tăng 123,9% do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc phục hồi. Tính đến hết tháng 11, Nedspice Việt Nam, một doanh nghiệp FDI đã vượt qua các tên tuổi khác để vươn lên vị trí số một về xuất khẩu tiêu của Việt Nam với khối lượng đạt 17.504 tấn, tăng 14,1% so với cùng kỳ và chiếm 7,2% tổng xuất khẩu cả nước.

Một doanh nghiệp FDI khác là Olam Việt Nam đứng vị trí thứ hai với 17.429 tấn, giảm 33% so với cùng kỳ và chiếm 7,1% thị phần. Tiếp đến là các doanh nghiệp Trân Châu với 15.133 tấn, chiếm 6,2%; Phúc Sinh 14.244 tấn, chiếm 5,8%.

Đáng chú ý, một số doanh nghiệp mới hoặc xuất khẩu rất ít vào năm ngoái, nhưng năm nay bất ngờ có tên trong top đầu như Đăng Nguyên Ls, Hà Thị Bích Ngọc, Lý Hoàng Sơn...

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 243,5 yen/kg, tăng 1,31% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.955 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,75% (tương đương 240 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 12/2023, giá mủ cao su nguyên liệu tại thị trường nội địa không có nhiều biến động, giá thu mua tại một số công ty giữ ổn định so với 10 ngày trước đó.

Tại các công ty cao su, giá mủ hiện duy trì quanh mức 270-312 đồng/TSC. Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC, Công ty Cao su Bình Long ở mức 285-295 đồng/TSC, Công ty Cao su Bà Rịa cũng duy trì ở mức 283-293 đồng/ TSC.

Tuy nhiên, Công ty Cao su Phước Hòa điều chỉnh giá thu mua mủ cao su nguyên liệu lên mức 310-312 đồng/TSC, tăng 7 đồng/TSC so với 10 ngày trước đó.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 11 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,87 triệu tấn, trị giá 2,51 tỷ USD, tăng 0,01% về lượng, nhưng giảm 14,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu bình quân cao su đạt 1.344 USD/tấn, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 11 tháng năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR 20...

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,54% về lượng và chiếm 68,87% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với trên 1,26 triệu tấn, trị giá 1,73 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An