Giá tiêu hôm nay 29/12: Tăng nhẹ tại một số địa phương
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 30/12
Theo khảo sát, giá tiêu được ghi nhận trong khoảng 82.000 - 85.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng tăng 500 đồng/kg, nhưng vẫn ổn định ở các địa phương còn lại.
Chi tiết như sau, hồ tiêu tại tỉnh Gia Lai và tỉnh Đồng Nai đang được thu mua với mức giá chung là 82.000 đồng/kg. Tiếp theo đó là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá 83.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông vẫn niêm yết giá cùng mức là 84.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước duy trì đi ngang tại mức 85.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
84.500 |
- |
Gia Lai |
82.000 |
+500 |
Đắk Nông |
84.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
83.000 |
+500 |
Bình Phước |
85.000 |
- |
Đồng Nai |
82.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 28/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,03% so với ngày 27/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/12 |
Ngày 28/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.893 |
3.892 |
-0,03 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,02% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 27/12 |
Ngày 28/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.110 |
6.109 |
-0,02 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận cho thấy, lạm phát và lãi suất duy trì ở mức cao đã khiến cho các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ và nhiều thị trường tại châu Âu sụt giảm.
Mỹ đã rơi xuống vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2023 với khối lượng đạt 48.783 tấn, giảm 6,1% và chiếm 20% thị phần.
Lượng hồ tiêu xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn khác cũng giảm như UAE (giảm 23,3%), Đức (giảm 7,7%), Hà Lan (giảm 14,6%)…
Tuy nhiên, điểm tích cực là nhu cầu từ các thị trường lớn này đang có xu hướng phục hồi trở lại. Tính riêng trong tháng 11, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 5.528 tấn, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm trước và mức cao nhất từ đầu năm đến nay.
Thị trường châu Âu tăng 26,7% lên 4.502 tấn, cao nhất 6 tháng trở lại đây. Ngoài ra, lượng tiêu xuất khẩu sang Ấn Độ, UAE, Philippines… cũng đều tăng lên. Các mức tăng trưởng kể trên đã bù đắp cho sự đi xuống đến từ thị trường Trung Quốc trong những tháng gần đây.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 240,3 yen/kg, tăng 0,21% (tương đương 0,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.900 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,35% (tương đương 185 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, 10 tháng năm 2023, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 3,99 triệu tấn, trị giá 186,6 tỷ baht (tương đương 5,29 tỷ USD), giảm 9,7% về lượng và giảm 25,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023, chiếm 59,34% về lượng và chiếm 57,69% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của nước này, đạt gần 2,37 triệu tấn, trị giá 107,65 tỷ baht (tương đương 3,05 tỷ USD), tăng 4,8% về lượng, nhưng giảm 13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, cao su tự nhiên chiếm 56,35% và cao su tổng hợp chiếm 39,53% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan, phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).