Giá tiêu hôm nay 28/12: Duy trì đà đi lên tại thị trường trong nước
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 29/12
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước đang nằm trong khoảng 81.500 - 85.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 - 1.500 đồng/kg so với hôm qua.
Cụ thể, tỉnh Gia Lai đang có mức giá thấp nhất là 81.500 đồng/kg, ứng với mức tăng 1.000 đồng/kg.
Tiếp theo đó là tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 1.500 đồng/kg, hiện đang ghi nhận mức giá là 82.000 đồng/kg và 82.500 đồng/kg.
Song song đó, hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang được thu mua với mức giá chung là 84.500 đồng/kg, cùng tăng 1.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng tăng 1.000 đồng/kg, được giao dịch tại mức tương ứng là 85.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
84.500 |
+1.500 |
Gia Lai |
81.500 |
+1.000 |
Đắk Nông |
84.500 |
+1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
82.500 |
+1.500 |
Bình Phước |
85.000 |
+1.000 |
Đồng Nai |
82.000 |
+1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 27/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,49% so với ngày 26/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/12 |
Ngày 27/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.874 |
3.893 |
0,49 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,49% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/12 |
Ngày 27/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.080 |
6.110 |
0,49 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 11 đã tăng tháng thứ hai liên tiếp so với tháng trước, với mức tăng 1,8% lên 3.839 USD/tấn. Đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái tăng 3,8%. Nhưng tính chung 11 tháng giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu vẫn giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 3.392 USD/tấn.
Trong 11 tháng năm nay, tiêu đen nguyên hạt vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 191.082 tấn, tăng tới 25,7% so với cùng kỳ và chiếm đến 66,1% tỷ trọng.
Các mặt hàng tiêu còn lại nhìn chung chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng xuất khẩu và có xu hướng giảm như tiêu đen xay đạt 25.653 tấn, giảm 14,7% và chiếm 10,5% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt đạt 18.625 tấn, giảm 1,9% và chiếm 7,6%; tiêu trắng xay cũng giảm 21,3% và chiếm 2,8%; tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng,… giảm 4,2%.
Về thị trường, hiện hồ tiêu của Việt Nam có mặt tại hơn 120 quốc gia và vũng lãnh thổ. Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất sau 11 tháng với khối lượng đạt 59.041 tấn, trị giá 134,7 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 3,2 lần về lượng và 3,3 lần về trị giá.
Thị trường này chiếm 24% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam so với mức 8,8% của cùng kỳ.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 240,5 yen/kg, tăng 0,29% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.735 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,29% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 tháng năm 2023, Campuchia đã xuất khẩu được 283,83 nghìn tấn cao su, với trị giá 376,6 triệu USD, tăng 3% về lượng, nhưng giảm 7,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu trung bình ở mức 1.327 USD/tấn, thấp hơn 154 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2022. Cao su của Campuchia được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường Malaysia, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc.
Hiện Campuchia đã trồng được 404.578 ha cao su, trong đó 315.332 ha, tương đương 78% diện tích cao su đủ tuổi để khai thác mủ.
Cũng trong 10 tháng năm nay, xuất khẩu cao su tự nhiên (không bao gồm cao su hỗn hợp) của Indonesia đạt trên 1,47 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, tổng xuất khẩu cao su tiêu chuẩn đạt 1,44 triệu tấn, giảm 17%; Xuất khẩu cao su hun khói đạt 33 nghìn tấn, giảm 16,7%; Xuất khẩu mủ cao su đạt 2,9 nghìn tấn, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 10 tháng năm 2023, Indonesia xuất khẩu được 183 nghìn tấn cao su tự nhiên sang Trung Quốc, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2022.