Giá tiêu hôm nay 27/12: Tiếp tục tăng, rời mốc 79.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 28/12
Theo khảo sát, giá tiêu được điều chỉnh tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg, lên khoảng 80.500 - 84.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.
- TIN LIÊN QUAN
-
Tồn kho thấp, nhu cầu cao đẩy giá tiêu tăng mạnh 27/12/2023 - 07:00
Hiện tại, tỉnh Gia Lai đang có mức giá thấp nhất là 80.500 đồng/kg - tăng 1.500 đồng/kg. Cao hơn một chút là tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với mức giá chung là 81.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.500 đồng/kg và 2.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 1.500 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông có cùng mức giá thu mua là 83.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng ghi nhận tăng 1.000 đồng/kg lên mức 84.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.500 |
+1.500 |
Gia Lai |
80.500 |
+1.500 |
Đắk Nông |
83.500 |
+1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
81.000 |
+2.000 |
Bình Phước |
84.000 |
+1.000 |
Đồng Nai |
81.000 |
+1.500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 26/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/12 |
Ngày 26/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.874 |
3.874 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 25/12 |
Ngày 26/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.080 |
6.080 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Thống kê sơ bộ của VPSA, Việt Nam đã nhập khẩu 1.988 tấn hồ tiêu trong tháng 11, tăng nhẹ 1,4% so với tháng trước. Qua đó đưa tổng nhập khẩu hồ tiêu trong 11 tháng lên mức 24.490 tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó ,tiêu đen đạt 22.954 tấn, tiêu trắng đạt 1.536 tấn.
Brazil, Campuchia và Indonesia là 3 quốc gia cung cấp chủ yếu hồ tiêu cho Việt Nam với thị phần lần lượt làt 62,6%; 14,3% và 12,6%.
Cụ thể, nhập khẩu từ Brazil đạt 15.325 tấn, tăng 38,9%; trong khi Campuchia giảm 73% xuống còn 3.505 tấn và từ Indonesia giảm 44,8% đạt 3.080 tấn.
Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu bao gồm: Olam Việt Nam, Trân Châu, Liên Thành, Gia vị Sơn Hà, KSS Việt Nam, Nedspice Việt Nam và Ptexim Corp chiếm 84,6% lượng nhập khẩu.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, Việt Nam đã xuất khẩu 20.238 tấn hồ tiêu trong tháng 11 với trị giá thu về 77,7 triệu USD, tăng 23,7% về lượng và tăng 28,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, đây đã là tháng thứ 4 liên tiếp xuất khẩu hồ tiêu tăng so với cùng kỳ cũng như năm 2021. Điều này cho thấy nhu cầu đang có sự cải thiện tích cực.
Luỹ kế đến hết tháng 11, xuất khẩu hồ tiêu đạt 245.665 tấn, với kim ngạch 833,2 triệu USD, tăng 18% về lượng nhưng giảm 7,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước do giá giảm.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 239,8 yen/kg, tăng 0,38% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh xuống mức 13.665 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,22% (tương đương 30 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), từ đầu tháng 12/2023 đến nay, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt châu Á biến động mạnh.
Giá cao su giảm mạnh so với cuối tháng trước do nhu cầu yếu và giá dầu thô giảm xuống mức thấp nhất gần 6 tháng, song đà giảm được hạn chế bởi số liệu xuất khẩu tích cực của Trung Quốc.
Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá cao su RSS3 giảm mạnh. Ngày 11/12, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 235,4 yen/kg (tương đương 1,61 USD/kg), giảm 9% so với cuối tháng 11/2023, nhưng vẫn tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá cao su tại Nhật Bản giảm do dữ liệu kinh tế đáng thất vọng của Nhật Bản. Hoạt động dịch vụ của Nhật Bản tăng chậm nhất một năm trong tháng 11/2023, chịu áp lực giảm bởi xuất khẩu mới và nhu cầu giảm mạnh, song triển vọng của ngành vẫn lạc quan.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 13.060 nhân dân tệ/ tấn (ngày 5/12), giá tăng nhẹ trở lại, nhưng vẫn giảm so với cuối tháng trước. Ngày 11/12, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.350 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,86 USD/ kg), giảm 2% so với cuối tháng 11/2023, nhưng tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Tuần tính đến ngày 8/12, lượng cao su tự nhiên tồn kho tại Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đạt 169.500 tấn, tăng 13.040 tấn; Lượng hàng thu vào kho đạt 131.570 tấn, tăng 9.240 tấn so với tuần trước đó. Tồn kho cao su số 20 đạt 107.856 tấn, tăng 4.030 tấn; Lượng nhập kho là 97.070 tấn, tăng 5.140 tấn so với tuần trước đó.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 cũng trong xu hướng giảm so với cuối tháng trước. Ngày 8/12, giá cao su RSS3 giao dịch ở mức 57,86 baht/kg (tương đương 1,62 USD/kg), giảm 1,6% so với cuối tháng 11/2023, nhưng vẫn tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2022.