Giá tiêu hôm nay 30/12: Đồng loạt giảm trước nghỉ Tết Dương lịch
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 31/12
Theo khảo sát, giá tiêu tại các địa phương trong nước được điều chỉnh giảm xuống khoảng 81.000 - 83.000 đồng/kg.
Ghi nhận cho thấy, hồ tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai được áp dụng mức giá chung là 81.000 đồng/kg, cùng giảm 1.000 đồng/kg.
Đồng thời, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hạt tiêu với mức giá là 81.500 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước được ghi nhận tại mức 83.000 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông cùng giảm 1.500 đồng/kg và tỉnh Bình Phước giảm đến 2.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
83.000 |
-1.500 |
Gia Lai |
81.000 |
-1.000 |
Đắk Nông |
83.000 |
-1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
81.500 |
-1.500 |
Bình Phước |
83.000 |
-2.000 |
Đồng Nai |
81.000 |
-1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 29/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,13% so với ngày 28/12.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 28/12 |
Ngày 29/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.892 |
3.887 |
-0,13 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.270 |
3.270 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,15% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 28/12 |
Ngày 29/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.109 |
6.100 |
-0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận tại thị trường trong nước, chỉ tính riêng trong nửa đầu tháng 12, giá tiêu đen nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đã tăng 12-14% (8.500 – 10.000 đồng/kg) so với cuối tháng trước lên 79.500 – 82.000 đồng/kg, mức cao nhất ghi nhận được kể từ tháng 3/2022.
Còn nếu tính từ đầu tháng 11 đến nay, giá tiêu đen trong nước đã tăng khoảng 20 – 22%. Dẫn nguồn tin từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Cục Xuất nhập khẩu cho biết giá tiêu đen tại thị trường nội địa liên tục tăng, báo hiệu một vụ thu hoạch không mấy khả quan của năm tới.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc suy yếu, nhưng nhu cầu của châu Âu và Mỹ tăng trở lại khiến giá bán tăng mạnh.
Tình trạng tồn kho ở mức thấp cũng là yếu tố đẩy giá tiêu tăng. Tính đến hết tháng 11, sản lượng trong nước và nhập khẩu là 214.490 tấn (bao gồm 190.000 tấn sản lượng và 24.490 tấn nhập khẩu), trong khi khối lượng xuất khẩu đã lên đến 245.665 tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2024 đạt mức 243,5 yen/kg, tăng 1,31% (tương đương 3,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2024 được điều chỉnh lên mức 13.955 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,75% (tương đương 240 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 tháng năm 2023, Thái Lan xuất khẩu gần 2,25 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 102,16 tỷ baht (tương đương 2,9 tỷ USD), giảm 20,6% về lượng và giảm 34,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 39,18% về lượng và chiếm 38,68% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023, đạt 881,47 nghìn tấn, trị giá 39,52 tỷ baht (tương đương 1,12 tỷ USD), giảm 1,5% về lượng và giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Trung Quốc, Nhật Bản tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia, Mỹ, Hàn Quốc lại giảm.
Xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023 đạt gần 1,57 triệu tấn, trị giá 76,1 tỷ baht (tương đương 2,16 tỷ USD), tăng 1,02% về lượng, nhưng giảm 10,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường như: Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.
Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 88,91% về lượng và chiếm 87,45% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 66,55 tỷ baht (tương đương 1,89 tỷ USD), tăng 8,9% về lượng, nhưng giảm 11,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 10 tháng năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản giảm nhẹ; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Việt Nam lại tăng.