Giá tiêu hôm nay 23/2: Duy trì đà tăng tại thị trường nội địa
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 24/2
Theo khảo sát, giá tiêu tại các địa phương trong nước đang dao động trong khoảng 89.000 - 91.500 đồng/kg.
Chi tiết như sau, mức giá thấp nhất được ghi nhận hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai là 89.000 đồng/kg, lần lượt tăng 2.000 đồng/kg và 2.500 đồng/kg.
Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang được thu mua với mức giá 91.000 đồng/kg - tăng 2.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tăng lần lượt 2.000 đồng/kg và 2.500 đồng/kg, lên cùng mức là 91.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
91.000 |
+2.000 |
Gia Lai |
89.000 |
+2.500 |
Đắk Nông |
91.000 |
+2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
91.500 |
+2.500 |
Bình Phước |
91.500 |
+2.000 |
Đồng Nai |
89.000 |
+2.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 22/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,18% và tiêu đen Brazil ASTA 570 tăng 5,75% so với ngày 21/2.
Song song đó, giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/2 |
Ngày 22/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.905 |
3.912 |
0,18 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
4.050 |
4.350 |
5,75 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,18% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/2 |
Ngày 22/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.157 |
6.168 |
0,18 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), sản lượng tiêu toàn cầu năm 2023 đạt 539 ngàn tấn, giảm 4,3% so với năm 2022. Mức giảm này chủ yếu từ Brazil, Ấn Độ và Indonesia.
Ước tính năm 2023, sản lượng hạt tiêu của Indonesia đạt 55.000 tấn, giảm 15% so với năm 2022. Dự báo sản lượng hạt tiêu toàn cầu năm 2024 tiếp tục giảm 1,1%, tương đương giảm 6.000 tấn.
Mức giảm này chủ yếu từ Việt Nam, trong khi đó, Brazil và Ấn Độ được dự báo tăng sản lượng trong năm 2024. Các quốc gia sản xuất khác có thể duy trì sản lượng hạt tiêu với mức thay đổi không đáng kể.
Đầu tháng 2/2024, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng tại Indonesia, nhưng ổn định tại Brazil, Việt Nam so với cuối tháng 1/2024.
Ghi nhận tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 5/2/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 24 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên mức 3.893 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 38 USD/tấn so với ngày 31/1/2024, lên mức 6.139 USD/tấn.
Song song đó, tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 5/2/2024, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ổn định so với ngày 31/1/2024, ở mức 3.900 USD/tấn và 4.000 USD/tấn; hạt tiêu trắng ổn định ở mức 5.700 USD/tấn.
Tại Brazil, ngày 5/2/2024, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định so với ngày 31/1/2024, ở mức 3.270 USD/tấn . Dự báo giá hạt tiêu toàn cầu biến động theo xu hướng tăng trong quý I/2024 do sản lượng tiếp tục giảm ở các nước sản xuất chính.
Điều kiện thời tiết bất lợi do hiện tượng El Nino gây ra đang ảnh hưởng đến năng suất và thu hoạch hạt tiêu. Dự kiến thiếu hụt sản lượng hạt tiêu toàn cầu vào năm 2024 do biến đổi khí hậu và không có nhiều diện tích trồng mới ở các nước sản xuất lớn trong những năm gần đây.
Trong đó thời tiết đang “rất khô” ở Brazil, và những đợt mưa lớn kéo dài tại vùng Tây Nguyên cùng các tỉnh phía Nam Việt Nam sẽ tác động làm giảm sản lượng hạt tiêu trong thời gian tới, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2024 đạt mức 302,5 yen/kg, tăng 0,5% (tương đương 0,17 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.645 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,15% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch.
Trong tháng 1/2024, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt châu Á có xu hướng tăng do được hỗ trợ bởi triển vọng thị trường ô tô lạc quan và các biện pháp kích thích kinh tế của Chính phủ Trung Quốc, cũng như giá dầu cao hơn. SAIC-GM-Wuling của Trung Quốc đặt mục tiêu bán 700 nghìn chiếc xe sử dụng năng lượng mới trong năm 2024.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 25/1/2024 (lên mức 284 yen/kg), sau đó giá đã giảm trở lại, nhưng vẫn cao hơn so với cuối tháng trước. Ngày 29/1/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 276,4 yen/kg (tương đương 1,87 USD/kg), tăng 13,7% so với cuối tháng 12/2023 và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Song song đó, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su ngày 16/1/2024 tăng lên mức 13.840 nhân dân tệ/tấn, sau đó giảm trở lại. Ngày 29/1/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.510 nhân dân tệ/ tấn (tương đương 1,88 USD/kg), giảm 4,1% so với cuối tháng 12/2023, nhưng tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2023.
Tuần tính đến ngày 19/1/2024, lượng cao su tự nhiên tồn kho trên Sở giao dịch Thượng Hải là 204.024 tấn, tăng 9.647 tấn so với tuần trước đó.
Lượng hàng nhập kho là 185.750 tấn, tăng 7.380 tấn so với tuần trước đó. Tồn kho cao su số 20 là 103.018 tấn, giảm 10.181 tấn; Lượng nhập kho là 92.835 tấn, giảm 13.912 tấn so với tuần trước đó.
Trong khi đó, tồn kho cao su tự nhiên tổng hợp tại Thanh Đảo là 439.900 tấn, tăng 4.500 tấn; Tồn kho cao su tự nhiên tại Khu thương mại tự do Thanh Đảo là 152.100 tấn, giảm 1.800 tấn so với tuần trước đó.
Đồng thời, tại Thái Lan, giá cao su tăng mạnh so với cuối tháng trước. Ngày 29/01/2024, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 70,57 baht/kg (tương đương 1,98 USD/kg), tăng 15,7% so với cuối tháng 12/2023 và tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2023, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).