|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 20/2: Ổn định trong khoảng 83.000 - 86.000 đồng/kg

06:00 | 20/02/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (20/2) đi ngang trong khoảng 83.000 - 86.000 đồng/kg tại thị trường trong nước. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh tăng không quá 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/2

Theo khảo sát, giá tiêu ổn định trong khoảng 83.000 - 86.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.

Theo đó, tỉnh Đồng Nai và Gia Lai đang ghi nhận mức giá thấp nhất là 83.000 đồng/kg.

Song song đó, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk và Đắk Nông đang ghi nhận mức giá 85.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước tiếp tục ổn định tại mức 86.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

85.000

-

Gia Lai

83.000

-

Đắk Nông

85.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

85.000

-

Bình Phước

86.000

-

Đồng Nai

83.000

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,15% so với ngày 16/2.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/2

Ngày 19/2

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.906

3.912

0,15

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.050

4.050

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,15% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 16/2

Ngày 19/2

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.159

6.168

0,15

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 đạt 20 nghìn tấn, trị giá 79 triệu USD, giảm 1,4% về lượng, nhưng tăng 1,9% về trị giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 tăng 60,2% về lượng và tăng 83,9% về trị giá.

Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2024 ước đạt mức 3.953 USD/tấn, tăng 3,4% so với tháng 12/2023 và tăng 14,8% so với tháng 1/2023.

Cơ cấu chủng loại xuất khẩu Năm 2023, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hạt tiêu đen, tỷ trọng chiếm 69,51% tổng lượng và chiếm 70,67% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước trong năm 2023. Do đó, tăng trưởng xuất khẩu hạt tiêu đen đã tác động tích cực lên toàn ngành.

Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu đen đạt 184,81 nghìn tấn, trị giá 643,46 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 1,0% về trị giá so với năm 2022.

Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đen sang hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các thị trường xuất khẩu truyền thống hạt tiêu đen của Việt Nam gồm: Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Philippines…

Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu đen xay trong năm 2023 giảm 17,2% về lượng và giảm 19,7% về trị giá so với năm 2022, đạt 25,45 nghìn tấn, trị giá 125,25 triệu USD. Các thị trường xuất khẩu truyền thống hạt tiêu đen xay của nước ta gồm: Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Úc…

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 300 yen/kg, tăng 0,33% (tương đương 1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.505 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,37% (tương đương 50 nhân dân tệ) so với giao dịch. 

Trong năm 2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 22,8%; Skim block giảm 22,4%; RSS3 giảm 17,6%; SVR 10 giảm 15,7%; SVR CV50 giảm 14,9%; Latex giảm 14,8%; SVR 20 giảm 14,2%...

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 8,05 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 12,03 tỷ USD, tăng 6,5% về lượng, nhưng giảm 10,1% về trị giá so với năm 2022.

Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nga và Bờ Biển Ngà là 5 thị trường cung cấp cao su nhiều nhất cho Trung Quốc. Trừ Malaysia, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường này đều tăng so với năm 2022.

Trong năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với trên 1,68 triệu tấn, trị giá 2,24 triệu USD, tăng 12,2% về lượng, nhưng giảm 3,4% về trị giá so với năm 2022. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 20,97% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong năm 2023, cao hơn so với mức 19,89% của năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An