|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 19/2: Thị trường trong nước tiếp đà đi lên

06:00 | 19/02/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (19/2) đồng loạt tăng tại các địa phương trong nước. Theo đó, mức giá cao nhất là 86.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng - giảm không đồng nhất hơn 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/2

Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa dao động trong khoảng 83.000 - 86.000 đồng/kg sau khi tăng đồng loạt 500 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất được ghi nhận tỉnh Đồng Nai và Gia Lai là 83.000 đồng/kg.

Các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đắk Nông đang thu mua với mức giá chung là 85.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng tăng lên mức 86.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

85.000

+500

Gia Lai

83.000

+500

Đắk Nông

85.000

+500

Bà Rịa - Vũng Tàu

85.000

+500

Bình Phước

86.000

+500

Đồng Nai

83.000

+500

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,31% so với ngày 15/2.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/2

Ngày 16/2

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.923

3.906

-0,31

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.050

4.050

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,31% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 15/2

Ngày 16/2

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.186

6.159

-0,31

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích trồng hạt tiêu tại Việt Nam năm 2023 đạt 115 nghìn ha, giảm 5 nghìn ha so với năm 2022; Sản lượng năm 2023 đạt 190 nghìn tấn, tăng 3,8% so với năm 2022.

Vụ thu hoạch hạt tiêu năm 2024 đã bắt đầu tại một số huyện của tỉnh Đắk Nông, tuy nhiên lượng thu hoạch rải rác tại một số huyện và chưa nhiều.

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên vụ thu hoạch năm 2024 chậm hơn năm 2023, dự kiến sản lượng hạt tiêu của Việt Nam năm 2024 chỉ đạt 170 ngàn tấn, giảm 10,5% so với năm 2023. Giá hạt tiêu tại thị trường nội địa tăng do nguồn cung hạn chế.

Hiện người dân đã tạm ngừng thu hoạch để chuẩn bị đón Tết Nguyên đán, trong khi doanh nghiệp vẫn có nhu cầu mua để đảm bảo tiến độ xuất khẩu.

Ngày 6/2/2024, giá hạt tiêu đen tăng từ 500 – 1.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024 (tùy từng khu vực khảo sát), lên mức 81.300 – 84.000 đồng/kg.

Giá hạt tiêu trắng là 111.000 đồng/kg, cao hơn nhiều so với mức giá 92.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2023, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 300 yen/kg, giảm 0,03% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.310 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,76% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Trong tháng 1/2024, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước không có nhiều biến động so với tháng trước. Tại các công ty cao su, hiện giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270-305 đồng/TSC.

Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285-305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Công ty Cao su Bình Long giữ giá thu mua ở mức 285-295 đồng/ TSC. Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283-293 đồng/TSC. Công ty Cao su Mang Yang giữ giá thu mua ở mức 270-278 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 01/2024 đạt khoảng 260 nghìn tấn, trị giá 365 triệu USD, giảm 3,3% về lượng và giảm 2,4% về trị giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 tăng 92,6% về lượng và tăng 99,8% về trị giá.

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.404 USD/tấn, tăng 0,9% so với tháng 12/2023 và tăng 3,7% so với tháng 1/2023.

Thời gian tới, dự báo xuất khẩu cao su vẫn gặp thách thức trên thị trường quốc tế, nhu cầu Trung Quốc vẫn là yếu tố chủ chốt tác động đến xuất khẩu cao su của Việt Nam.

Bên cạnh đó căng thẳng Biển Đỏ kéo dài cũng sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu cao su của Việt Nam. Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 2,14 triệu tấn cao su, với trị giá 2,89 tỷ USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với năm 2022.

Theo ghi nhận, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR 20...

Cụ thể, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 67,57% về lượng và chiếm 68,98% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt trên 1,44 triệu tấn, trị giá 1,99 tỷ USD, tăng 10,2% về lượng, nhưng giảm 1,8% về trị giá so với năm 2022.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,81% về lượng và chiếm 99,67% về trị giá trong tổng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước.

Năm 2023, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu giảm cả về lượng và trị giá so với năm 2022. Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại vẫn tăng trưởng tốt về lượng so với năm 2022, trong đó đáng chú ý như: SVR CV60, cao su tái sinh, RSS1, RSS4, SVR CV40, RSS5…, nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An