|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 22/2: Tiếp tục tăng, gần chạm ngưỡng 90.000 đồng/kg

06:00 | 22/02/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (22/2) tại thị trường trong nước được điều chỉnh tăng lên khoảng 86.500 - 89.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng - giảm trái chiều gần 5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/2

Theo khảo sát, giá tiêu tiếp đà tăng, hiện dao động trong khoảng 86.500 - 89.500 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.

Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Đồng Nai và Gia Lai là 86.500 đồng/kg và 87.000 đồng/kg, lần lượt tăng 1.500 đồng/kg và 2.000 đồng/kg.

Ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 89.000 đồng/kg, cùng tăng 2.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng được điều chỉnh tăng 1.500 đồng/kg lên mức 89.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

89.000

+2.000

Gia Lai

86.500

+1.500

Đắk Nông

89.000

+2.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

89.000

+2.000

Bình Phước

89.500

+1.500

Đồng Nai

87.000

+2.000

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 21/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/2

Ngày 21/2

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.905

3.905

0

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.050

4.050

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok, tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/2

Ngày 21/2

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.157

6.157

0

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ thế giới đạt mức 4.328 USD/tấn, giảm 10,2% so với năm 2022.

Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ hầu hết các nguồn cung giảm, ngoại trừ Ấn Độ tăng 14,5% lên mức 6.493 USD/tấn.

Cơ cấu nguồn cung Năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Trong đó: Indonesia là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc trong năm 2023, lượng đạt trên 4 nghìn tấn, trị giá 17,63 triệu USD, giảm 11,5% về lượng và giảm 19,5% về trị giá so với năm 2022.

Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ 52,1% trong năm 2022 xuống 44,09% trong năm 2023.

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 cho Trung Quốc trong năm 2023, lượng đạt xấp xỉ 3,36 nghìn tấn, trị giá 13,23 triệu USD, tăng 18% về lượng và tăng 1,0% về trị giá so với năm 2022.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 32,39% trong năm 2022 lên 36,57% trong năm 2023. Năm 2023, Trung Quốc tăng nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Brazil, Malaysia, nhưng giảm từ Ấn Độ.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2024 đạt mức 292,1 yen/kg, giảm 4,42% (tương đương 12,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh lên mức 13.560 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,67% (tương đương 90 nhân dân tệ) so với giao dịch.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2023, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như: Bờ Biển Ngà, Myanmar, Indonesia, Ghana, Cameroon, Gabon, Sri Lanka… , trong khi đó, giảm nhập khẩu từ Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Lào, Philippines, Campuchia…

Trong năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu 3,7 triệu tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), với trị giá 5,11 tỷ USD, tăng 10,2% về lượng, nhưng giảm 8,1% về trị giá so với năm 2022.

Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc trong năm 2023, đạt 1,44 triệu tấn, trị giá 1,97 tỷ USD, tăng 17,4% về lượng và tăng 0,1% về trị giá so với năm 2022.

Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 38,95% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với mức 36,56% của năm 2022.

Trong năm 2023, nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Thái Lan và Lào cũng tăng so với năm 2022.

Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Thái Lan chiếm 45,52% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 46,57% của năm 2022; thị phần của Lào chiếm 1,97%, cao hơn so với mức 1,02% của năm 2022.

Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ các thị trường như: Indonesia, Philippines, Đài Loan, Hàn Quốc…; trong khi giảm nhập khẩu từ Malaysia, Myanmar, Campuchia…

Bình An

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.