Giá tiêu hôm nay 22/9: Việt Nam dẫn đầu về xuất khẩu tiêu vào thị trường Đức
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận trong sáng nay, giá tiêu tại các địa phương sản xuất trọng điểm dao động trong khoảng 147.000 – 150.000 đồng/kg, không đổi so với ngày hôm trước.
Trong đó, giá tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông đứng ở mức cao nhất là 150.000 đồng/kg; tiếp đến là Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai đạt 149.000 đồng/kg; trong khi Gia Lai và Bình Phước thấp nhất với 147.000 đồng/kg.
|
Thị trường (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 22/9 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
|
Đắk Lắk |
150.000 |
- |
|
Gia Lai |
147.000 |
- |
|
Đắk Nông |
150.000 |
- |
|
Bà Rịa – Vũng Tàu |
149.000 |
- |
|
Bình Phước |
147.000 |
- |
|
Đồng Nai |
149.000 |
- |
Trên thị trường thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang được báo giá ở mức 7.027 USD/tấn, tiêu đen Brazil ASTA 570 đạt 6.600 USD/tấn và têu đen ASTA Malaysia là 9.700 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam đang dao động trong khoảng 6.600 – 6.800 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
|
Ngày 22/9 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.027 |
- |
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.600 |
- |
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.700 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.600 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.800 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, tiêu trắng Muntok của Indonesia đạt 9.957 USD/tấn, tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ổn định ở mức 12.900 USD/tấn và tiêu trắng Việt Nam đạt 9.250 USD/tấn.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
|
Ngày 22/9 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.957 |
- |
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
12.900 |
- |
|
Tiêu trắng Việt Nam |
9.250 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu cho biết, nhập khẩu hạt tiêu của Đức từ thị trường ngoại khối trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt 16,57 nghìn tấn, trị giá 135,59 triệu USD, tăng 26,6% về lượng và tăng 90,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu của Đức từ thị trường ngoại khối trong tháng 7/2025 đạt 8.530 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2025, nhưng tăng 44,4% so với tháng 7/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm 2025, giá bình quân nhập khẩu hạt tiêu của Đức từ thị trường ngoại khối đạt 7.083 USD/tấn, tăng 51,2% so với cùng kỳ năm 2024
Về thị trường, Đức nhập khẩu hạt tiêu từ khoảng 40 thị trường ngoại khối trong 7 tháng đầu năm 2025. Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp hạt tiêu lớn nhất cho Đức, chiếm 64,14% tổng lượng và 64,32% tổng trị giá, tiếp đến là thị trường Bra-xin, chiếm 23,39% tổng lượng và 21,51% tổng trị giá.
Đáng chú ý, nhập khẩu hạt tiêu của Đức từ 2 thị trường này đều tăng trong 7 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024, trong đó, nhập khẩu từ Việt Nam tăng 25,5% về lượng và tăng 97,7% về trị giá, nhập khẩu từ thị trường Brazil tăng 58,9% về lượng và tăng 149,7% về trị giá.
Ngoài ra, nhập khẩu hạt tiêu của Đức từ một số thị trường khác cũng tăng đáng kể trong 7 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024 như Sri Lanka và Campuchia.
