|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 22/7: Cao nhất 70.500 đồng/kg, cao su biến động gần 1%

06:00 | 22/07/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (22/7) vẫn neo trong khoảng 67.000 - 70.500 đồng/kg tại thị trường nội địa. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên hai sàn giao dịch tăng - giảm không đồng nhất với biên độ hơn 0,5% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 23/7

Theo khảo sát, giá tiêu tại trường nội địa tiếp tục ổn định trong khoảng 67.000 - 70.500 đồng/kg.

Chi tiết như sau, Gia Lai đang là địa phương có mức giá thu mua thấp nhất với 67.000 đồng/kg.

Kế đó là Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 68.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt neo tại mức tương ứng là 69.500 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.000

-

Gia Lai

67.000

-

Đắk Nông

68.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

-

Bình Phước

69.500

-

Đồng Nai

68.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 21/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 20/7 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.728 USD/tấn, giảm 0,21%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/7

Ngày 21/7

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.736

3.728

-0,21

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.453 USD/tấn, giảm 0,23%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 20/7

Ngày 21/7

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.468

6.453

-0,23

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo trang peppertrade, Việt Nam đã xuất khẩu 21.209 tấn hồ tiêu các loại tháng 6/2023, gồm 18.545 tấn tiêu đen và 2.664 tấn tiêu trắng.

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 77,1 triệu USD, tiêu đen đạt 63,8 triệu USD, tiêu trắng đạt 13,3 triệu USD, so với tháng 5 lượng xuất giảm 26,3%, kim ngạch giảm 14,5%.

Ngoài ra, theo ghi nhận, giá tiêu đen xuất khẩu bình quân trong tháng 6 đạt 3.440 USD/tấn, tiêu trắng đạt 4.975 USD/tấn, giảm 100 đồng đối với tiêu đen và 48 đồng đối với tiêu trắng so với tháng trước.

Sản lượng tiêu của Việt Nam niên vụ này cao, ở mức 200.000 tấn nhưng xuất khẩu 5 tháng đầu năm giảm mạnh do giới đầu cơ găm tiền mua cà phê robusta.

Tổng cục Hải quan (TCHQ) báo cáo rằng Việt Nam đã xuất khẩu 131.500 tấn hạt tiêu và đạt kim ngạch xuất khẩu 406,5 triệu USD, giảm 11,6% về lượng và 33,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 200,4 yen/kg, tăng 0,2% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.040 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,82% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong quý I/2023, EU nhập khẩu 722,35 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 1,79 tỷ EUR (tương đương 1,95 tỷ USD), giảm 13,7% về lượng và giảm 3,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cao su tổng hợp được nhập khẩu chủ yếu từ các thị trường nội khối với 464,05 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ EUR (tương đương 1,19 tỷ USD), giảm 9,4% về lượng và giảm 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 6/2023, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt châu Á biến động mạnh, giá giảm mạnh trong mấy phiên gần cuối tháng do lợi nhuận tại các công ty cao su Trung Quốc giảm.

Hiện, các thương nhân chờ đợi các biện pháp kích thích mới từ Trung Quốc để củng cố sự phục hồi kinh tế đang chững lại của nước này.

Cụ thể, tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su có nhiều biến động, giá tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 7/6 (lên mức 208,4 yen/kg), sau đó giảm trở lại.

Ngày 28/6, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 199,8 yen/kg (tương đương 1,39 USD/kg), giảm 2,5% so với cuối tháng 5/2023 và giảm 23,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Song song đó, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 16/6 (lên mức 11.975 nhân dân tệ/tấn), sau đó giảm trở lại, nhưng vẫn tăng nhẹ so với cuối tháng trước. Ghi nhận vào ngày 28/6, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 11.790 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,63 USD/kg), tăng 1,5% so với cuối tháng 5/2023, nhưng vẫn giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 biến động mạnh, sau khi tăng lên mức cao nhất tháng vào ngày 13/6 (lên mức 53,5 baht/kg), giá có xu hướng giảm trở lại. Theo đó, giá cao su RSS3 chào bán vào ngày 28/6 ở mức 51,93 baht/kg (tương đương 1,46 USD/kg), giảm 2,4% so với cuối tháng 5/2023 và giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An

Những người thuộc nhóm 0,001% giàu nhất thế giới đầu tư vào đâu?
Danh mục đầu tư của những cá nhân có giá trị tài sản ròng cực cao rất khác với người thường. Các chuyên gia cho biết những cá nhân này không lựa chọn tiền mã hóa và cũng ít khi nắm giữ cổ phiếu. Đối với họ, đẳng cấp của một người được xác định bằng cổ phần trong một đội thể thao.