|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 19/7: Tiếp tục ổn định, cao su giảm không quá 1%

06:00 | 19/07/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (19/7) duy trì ổn định trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg, với mức cao nhất được ghi nhận tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận giảm dưới 1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/7

Theo khảo sát, giá tiêu không có biến động mới so với hôm qua. Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang thu mua hồ tiêu với khoảng giá 67.000 - 70.000 đồng/kg.

Theo đó, Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 67.000 đồng/kg và 67.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có cùng mức giá thu mua là 68.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.000

-

Gia Lai

67.000

-

Đắk Nông

68.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.000

-

Bình Phước

69.000

-

Đồng Nai

67.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 18/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/7 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.736 USD/tấn, tăng 0,11%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/7

Ngày 18/7

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.732

3.736

0,11

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.467 USD/tấn, tăng 0,08%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 17/7

Ngày 18/7

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.462

6.467

0,08

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 5 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc giảm nhập khẩu hạt tiêu từ hầu hết các nguồn cung lớn, ngoại trừ Việt Nam (tính theo lượng).

Số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc cho thấy, 5 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ Indonesia đạt 1,6 nghìn tấn, trị giá 6,65 triệu USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 27,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 46,6% trong 5 tháng đầu năm 2022 lên 52,64% trong 5 tháng đầu năm 2023.

Trong khi đó, Trung Quốc tăng nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam, tăng 3,1% về lượng, đạt 1,2 nghìn tấn, nhưng tính theo trị giá giảm 17,6%, xuống xấp xỉ 4,31 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2023.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 29,54% trong 5 tháng đầu năm 2022 lên 39,39% trong 5 tháng đầu năm 2023.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 198,5 yen/kg, giảm 0,91% (tương đương 1,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.075 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,82% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong quý I/2023, EU nhập khẩu 1,34 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường trên thế giới, với trị giá 3,31 tỷ EUR (tương đương 3,61 tỷ USD), giảm 11,4% về lượng và giảm 2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, nhập khẩu cao su từ các thị trường nội khối đạt 782,86 nghìn tấn, trị giá 2,05 tỷ EUR (tương đương 2,24 tỷ USD), giảm 8,3% về lượng, nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong khi nhập khẩu từ các thị trường ngoại khối đạt 559,9 nghìn tấn, trị giá 1,25 tỷ EUR (tương đương 1,36 tỷ USD), giảm 15,5% về lượng và giảm 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bờ Biển Ngà là thị trường ngoại khối cung cấp cao su lớn nhất cho EU, đạt 76,97 nghìn tấn, trị giá 116,46 triệu EUR (tương đương 126,94 triệu USD), tăng 4,1% về lượng, nhưng giảm 5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tiếp theo là nhập khẩu từ Thái Lan đạt 72,03 nghìn tấn, trị giá 138,12 triệu EUR (tương đương 150,55 triệu USD), giảm 25,3% về lượng và giảm 37,6% về trị giá.

Kế đến là nhập khẩu từ Indonesia với 69,33 nghìn tấn, trị giá 141,13 triệu EUR (tương đương 153,83 triệu USD), giảm 2% về lượng và giảm 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An