|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 18/7: Thị trường trầm lắng, cao su giảm hơn 2%

06:00 | 18/07/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (18/7) tại thị trường trong nước không có biến động mới. Theo đó, Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn là địa phương có giá thu mua cao nhất là 70.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn giảm với biên độ hơn 2% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 19/7

Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm không có thay đổi so với hôm qua, hiện neo trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg.

Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai đang ở mức thấp nhất là 67.000 đồng/kg. Kế đến là Đồng Nai với mức giá 67.500 đồng/kg.

Hồ tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn được thu mua với mức giá chung là 68.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

68.000

-

Gia Lai

67.000

-

Đắk Nông

68.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.000

-

Bình Phước

69.000

-

Đồng Nai

67.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 17/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 14/7 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.732 USD/tấn, giảm 0,43%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/7

Ngày 17/7

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.740

3.732

-0,43

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.462 USD/tấn, giảm 0,4%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 14/7

Ngày 17/7

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.474

6.462

-0,4

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, tháng 5/2023, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu đạt 763 tấn, trị giá 3,32 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 29% về trị giá so với tháng 4/2023, so với tháng 5/2022 giảm 19% về lượng và giảm 28% về trị giá.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu đạt trên 3 nghìn tấn, trị giá 13,14 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và giảm 29,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng trong tháng 5/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc đạt mức 4.355 USD/tấn, tăng 18,9% so với tháng 4/2023, nhưng giảm 11,1% so với tháng 5/2022.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, giá nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc ở mức 4.307 USD/tấn, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, giá nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc từ hầu hết các nguồn cung lớn giảm, ngoại trừ Brazil và Ấn Độ, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 195,3 yen/kg, giảm 2,5% (tương đương 5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.075 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,82% (tương đương 100 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 5 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), SVR 10, SVR 3L, RSS3, Latex, SVR CV60, SVR 20,...

Theo ghi nhận, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 66,93% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 392,45 nghìn tấn, trị giá 538,65 triệu USD, tăng 11,5% về lượng, nhưng giảm 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,82% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu, với 391,74 nghìn tấn, trị giá 357,1 triệu USD, tăng 11,7% về lượng, nhưng giảm 11,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Có thể thấy, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2023 đều sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: RSS1, cao su tái sinh, SVR CV40, SVR 5…, nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Cũng trong giai đoạn 5 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, giảm mạnh nhất là Skim block giảm 25,3%; SVR 10 giảm 23,5%; RSS3 giảm 23,4%; SVR CV40 giảm 23,3%; Latex giảm 22,7%; RSS1 giảm 22,6%...

Bình An