Giá tiêu hôm nay 15/7: Duy trì đi ngang, cao su biến động hơn 2%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 16/7
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua, tiếp tục dao động trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg.
Ghi nhận cho thấy, Gia Lai đang là địa phương có mức giá thấp nhất với 67.000 đồng/kg. Tiếp theo đó là Đồng Nai với mức giá 67.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với cùng mức 68.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
68.000 |
- |
Gia Lai |
67.000 |
- |
Đắk Nông |
68.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
70.000 |
- |
Bình Phước |
69.000 |
- |
Đồng Nai |
67.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 14/7 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 13/7 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.740 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/7 |
Ngày 14/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.740 |
3.740 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.474 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 13/7 |
Ngày 14/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.474 |
6.474 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Khảo sát trong tháng 5/2023 cho thấy, giá tiêu đen xuất khẩu tăng ở các nhà sản xuất lớn như Brazil (tăng 13,6%), Việt Nam (tăng 6,9 - 8,3 %),... Tuy nhiên, sang đến nửa đầu tháng 6 chỉ có duy nhất giá tiêu đen của Indonesia tăng 5%, còn lại các thị trường khác không đổi.
Tính đến ngày 15/6, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia neo ở mức 3.7605 USD/tấn. Song song đó, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu loại 500 và 550 g/l dao động trong khoảng 3.500 - 3.600 USD/tấn và giá tiêu đen ASTA 570 xuất khẩu của Brazil ở mức 3.350 USD/tấn.
Trên thị trường tiêu trắng, giá tiêu trắng xuất khẩu của Indonesia tăng 0,2% trong tháng 5 và tăng 2% trong nửa đầu tháng 6, lên mức 6.210 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu trắng xuất khẩu tăng 3,5% trong tháng 5 và ổn định trong nửa đầu tháng 6 ở mức 5.000 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 7/2023 đạt mức 197,2 yen/kg, giảm 1,55% (tương đương 3,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2023 được điều chỉnh lên mức 12.325 nhân dân tệ/tấn, tăng 2,03% (tương đương 245 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 6/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước biến động nhẹ, giá có xu hướng giảm trong mấy phiên gần cuối tháng, dao động quanh mức 220-277 đồng/TSC.
Cụ thể, tại Bình Phước giá mủ cao su nguyên liệu được Công ty cao su Phú Riềng thu mua ở mức từ 257-277 đồng/TSC, giảm 3 đồng/TSC so với cuối tháng trước.
Theo ghi nhận tại Bình Dương, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu của Công ty cao su Phước Hòa dao động ở mức 268-270 đồng/TSC, giảm 10 đồng/TSC so với cuối tháng trước.
Tương tự, mủ cao su tại Gia Lai được Công ty cao su Mang Yang thu mua với giá 220-230 đồng/TSC, giảm 5 đồng/TSC so với cuối tháng 5/2023.
Vào ngày 23/6, tại Hội nghị người lao động năm 2023, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đã xác định mục tiêu sản lượng khai thác mủ cao su năm 2023 đạt 429.597 tấn, vượt 6,3% so với kế hoạch năm (vượt 25.598 tấn) và tăng 26.680 tấn so với năm 2021.
Theo đó, lượng thu mua mủ cao su được ghi nhận ở mức 84.451 tấn, bằng 102,5% kế hoạch; tiêu thụ 520.522 tấn cao su các loại, đạt 102,6% kế hoạch năm 2022.