Giá tiêu hôm nay 20/12: Đồng loạt đi ngang, ổn định trong khoảng 79.500 - 82.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 21/12
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay đồng loạt đi ngang tại thị trường nội địa.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai ghi nhận mức giá thu mua thấp nhất là 79.500 đồng/kg.
Cao hơn 1.000 đồng/kg là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với mức giá đạt 80.500 đồng/kg.
Tương tự, hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu duy trì giao dịch lần lượt tại mức 81.000 đồng/kg và 82.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 80.500 | - |
Gia Lai | 79.500 | - |
Đắk Nông | 80.500 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 82.000 | - |
Bình Phước | 81.000 | - |
Đồng Nai | 79.500 | - |
Vụ hạt tiêu năm nay ở Trung Quốc giảm do thời tiết không thuận lợi. Do đó, Trung Quốc đã tăng nhập khẩu hạt tiêu trong những tháng đầu năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Tuy nhiên, diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 khiến nước này giảm mạnh nhập khẩu kể từ tháng 6/2021, do nhu cầu tiêu thụ thực phẩm cay ở Trung Quốc giảm và nhu cầu của các công ty chế biến cũng giảm.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong tháng 10/2021 đạt 4,79 triệu USD, giảm 1,3% so với tháng 10/2020.
Tính chung trong 10 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc giảm 6,4% so với ghi nhận cùng kỳ năm 2020, đạt 45,79 triệu USD.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 12/2021 ghi nhận mức 222,7 yen/kg, tăng 0,67% (tương đương 1,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2022 được điều chỉnh xuống mức 14.355 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,20% (tương đương 175 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 10 tháng năm 2021, Thái Lan xuất khẩu được 4,08 triệu tấn cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 213,45 tỷ baht (tương đương 6,33 tỷ USD), tăng 7,6% về lượng và tăng 37,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 51,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan, đạt 2,08 triệu tấn, trị giá 102,73 tỷ baht (tương đương với 3,05 tỷ USD), giảm 6,4% về lượng, nhưng tăng 14,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về chủng loại cao su xuất khẩu, trong 10 tháng năm 2021, Thái Lan xuất khẩu 2,77 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS 4001), trị giá 142,78 tỷ baht (tương đương 4,23 tỷ USD), tăng 29,9% về lượng và tăng 70,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 35,8% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan, đạt 995,04 nghìn tấn, trị giá 49,1 tỷ baht (tương đương 1,45 tỷ USD), tăng 31,4% về lượng và tăng 66,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2021 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia giảm, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).