Giá tiêu hôm nay 14/6 đột ngột lao dốc sau chuỗi ngày tăng phi mã
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát mới nhất cho thấy, giá tiêu đột ngột trượt dốc.
Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Bình Phước cùng giảm 21.000 đồng/kg về mức thấp nhất là 155.000 đồng/kg.
Thương lái tại Đồng Nai đang giao dịch hồ tiêu với giá 156.000 đồng/kg, giảm 20.000 đồng/kg.
Mốc giá 160.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rại - Vũng Tàu, giảm 16.000 - 20.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 160.000 | -19.000 |
Gia Lai | 155.000 | -21.000 |
Đắk Nông | 160.000 | -20.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 160.000 | -16.000 |
Bình Phước | 155.000 | -21.000 |
Đồng Nai | 156.000 | -20.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 13/6 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,06%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 12/6.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 12/6 | Ngày 13/6 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.448 | 6.452 | +0,06 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 5.900 | 8.530 | +3,53 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,07%, còn giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 12/6 | Ngày 13/6 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 8.416 | 8.422 | +0,07 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng mạnh do nguồn cung hạn chế, cầu tăng mạnh. Mặc dù giá hạt tiêu được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhưng cơ quan quản lý khuyến cáo không nên ồ ạt mở rộng diện tích trồng mà tập trung đầu tư, chăm sóc theo hướng thâm canh để cây hạt tiêu phát triển bền vững và ổn định, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Ngày 28/5/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng từ 21.000 – 22.500 đồng/ kg (tùy từng khu vực khảo sát) so với ngày 29/4/2024, lên mức 119.000 – 120.000 đồng/kg. Giá hạt tiêu trắng ở mức 140.000 đồng/kg, tăng 18.000 đồng/kg so với cuối tháng 4/2024 và cao hơn nhiều so với mức 108.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2023.
Theo ước tính, tháng 5/2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu đạt 30 nghìn tấn, trị giá 135 triệu USD, tăng 14,4% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng 4/2024, tăng 3,7% về lượng và tăng 49,9% về trị giá so với tháng 5/2023. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu ước tính đạt 113 nghìn tấn, trị giá 487 triệu USD, giảm 14,1% về lượng, nhưng tăng 19,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2024 đạt trên 26,21 nghìn tấn, trị giá 116,27 triệu USD, tăng 1,2% về lượng và tăng 4,2% về trị giá so với tháng 3/2024, so với tháng 4/2023 giảm 0,8% về lượng, nhưng tăng 39,3% về trị giá. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 82,97 nghìn tấn, trị giá 351,91 triệu USD, giảm 19,1% về lượng, nhưng tăng 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 1,27% xuống mức 342,4 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 1% ở mức 15.350 nhân dân tệ/tấn.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 5/2024 đạt khoảng 80 nghìn tấn, trị giá 129 triệu USD, tăng 8,7% về lượng và tăng 10% về trị giá so với tháng 4/2024, nhưng giảm 31,7% về lượng và giảm 18,3% về trị giá so với tháng 5/2023, thông tin từ Bộ Công Thương.
Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 5/2024 ở mức 1.616 USD/tấn, tăng 1,2% so với tháng 4/2024 và tăng 19,6% so với tháng 5/2023. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam ước tính đạt khoảng 568 nghìn tấn, trị giá 854 triệu USD, giảm 3,1% về lượng và giảm 5,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR CV50...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 55,55% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 270,96 nghìn tấn, trị giá 398,87 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,5% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 269,62 nghìn tấn, trị giá 395,36 triệu USD, giảm 14,7% về lượng và giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 4 tháng đầu năm 2024, một số chủng loại cao su xuất khẩu sụt giảm về lượng so với cùng kỳ năm 2023 như: RSS3, RSS1, cao su tổng hợp, cao su hỗn hợp... Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2023, trong đó đáng chú ý như: Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, SVR 20…
Trong 4 tháng đầu năm 2024, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2023, trong đó tăng mạnh nhất là cao su tái sinh tăng 25,2%; RSS1 tăng 16,9%; SVR 10 tăng 16,2%; RSS3 tăng 15%; SVR 5 tăng 15%; Latex tăng 14%...