Giá phân bón hôm nay 23/1: Tăng nhẹ tại khu vực miền Tây Nam Bộ
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Trung
Xem thêm: Giá phân bón hôm nay 24/1
Ghi nhận hôm nay (23/1) cho thấy, giá phân bón tại khu vực miền Trung tiếp tục đi ngang.
Hiện tại, mức giá thấp nhất là 260.000 - 280.000 đồng/bao áp dụng cho phân lân Lâm Thao. Nhỉnh hơn một chút là mức giá 280.000 - 320.000 đồng/bao đối với phân lân Văn Điển.
Đối với phân urê Ninh Bình và Phú Mỹ, giá bán ổn định trong khoảng 530.000 - 560.000 đồng/bao và 530.000 - 570.000 đồng/bao.
Đồng thời, giá phân kali bột Phú Mỹ và Hà An chưa có điều chỉnh mới, hiện đang được áp dụng khoảng giá chung là 630.000 - 660.000 đồng/bao.
Song song đó, phân NPK 16 - 16 - 8 Lào Cai đang được niêm yết giá ở mức 750.000 - 770.000 đồng/bao, Phú Mỹ ở mức 750.000 - 780.000 đồng/bao và Đầu Trâu ở mức 760.000 - 790.000 đồng/bao.
Tương tự, giá bán của phân NPK 20 - 20 - 15 Song Gianh tiếp tục duy trì trong khoảng 940.000 - 960.000 đồng/bao và Đầu Trâu có giá khoảng 970.000 - 1.000.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
MIỀN TRUNG |
|||
Tên loại |
Ngày 23/1 |
Ngày 20/1 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Phú Mỹ |
530.000 - 570.000 |
530.000 - 570.000 |
- |
Ninh Bình |
530.000 - 560.000 |
530.000 - 560.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
Đầu Trâu |
970.000 - 1.000.000 |
970.000 - 1.000.000 |
- |
Song Gianh |
940.000 - 960.000 |
940.000 - 960.000 |
- |
Phân kali bột |
|||
Phú Mỹ |
630.000 - 660.000 |
630.000 - 660.000 |
- |
Hà Anh |
630.000 - 660.000 |
630.000 - 660.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Đầu Trâu |
760.000 - 790.000 |
760.000 - 790.000 |
- |
Phú Mỹ |
750.000 - 780.000 |
750.000 - 780.000 |
- |
Lào Cai |
750.000 - 770.000 |
750.000 - 770.000 |
- |
Phân lân |
|||
Lâm Thao |
260.000 - 280.000 |
260.000 - 280.000 |
- |
Văn Điển |
280.000 - 320.000 |
280.000 - 320.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Tây Nam Bộ
Cùng thời điểm khảo sát, giá phân bón urê và NPK tại khu vực miền Tây Nam Bộ được điều chỉnh tăng từ 5.000 đồng/bao đến 20.000 đồng/bao so với ngày 20/1.
Theo đó, phân urê Phú Mỹ và phân urê Cà Mau lần lượt ghi nhận khoảng giá 505.000 - 520.000 đồng/bao và 510.000 - 525.000 đồng/bao, lần lượt tăng 5.000 đồng/bao và 15.000 đồng/bao.
Tương tự, phân NPK 20 - 20 - 15 Ba con cò đang được bán ra với mức giá 910.000 - 920.000 đồng/bao - tăng 10.000 - 20.000 đồng/bao.
Song song đó, giá phân kali miểng Cà Mau vẫn dao động từ 530.000 đồng/bao đến 550.000 đồng/bao.
Đối với phân NPK 16 - 16 - 8, giá bán của loại Việt Nhật đang niêm yết trong khoảng 660.000 - 670.000 đồng/bao và hai loại Cà Mau, Phú Mỹ có giá trong khoảng 660.000 - 690.000 đồng/bao.
Đồng thời, giá phân DAP Đình Vũ và Hồng Hà cũng ổn định trong khoảng 760.000 - 800.000 đồng/bao và 1.100.000 - 1.130.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
TÂY NAM BỘ |
|||
Tên loại |
Ngày 23/1 |
Ngày 20/1 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Cà Mau |
510.000 - 525.000 |
505.000 - 525.000 |
+5.000 |
Phú Mỹ |
505.000 - 520.000 |
490.000 - 520.000 |
+15.000 |
Phân DAP |
|||
Hồng Hà |
1.100.000 - 1.130.000 |
1.100.000 - 1.130.000 |
- |
Đình Vũ |
760.000 - 800.000 |
760.000 - 800.000 |
- |
Phân kali miểng |
|||
Cà Mau |
530.000 - 550.000 |
530.000 - 550.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
660.000 - 690.000 |
660.000 - 690.000 |
- |
Phú Mỹ |
660.000 - 690.000 |
660.000 - 690.000 |
- |
Việt Nhật |
660.000 - 670.000 |
660.000 - 670.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
Ba con cò |
910.000 - 920.000 |
890.000 - 910.000 |
+10.000 - 20.000 |
Số liệu: 2nong.vn
Năm 2023, xuất khẩu phân bón các loại giảm 40,7% kim ngạch
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2023 cả nước xuất khẩu gần 1,55 triệu tấn phân bón các loại, tương đương 648,9 triệu USD, giá trung bình 419,6 USD/tấn, giảm 11,7% về khối lượng, giảm 40,7% về kim ngạch và giảm 32,9% về giá so với năm 2022.
Riêng tháng 12/2023 xuất khẩu 162.921 tấn phân bón các loại, đạt 71,41 triệu USD, giá 438,3 USD/tấn, tăng 93,5% về khối lượng, tăng 90,4% kim ngạch nhưng giảm 1,6% về giá so với tháng 11/2023. So với tháng 12/2022 cũng tăng 23,5% về lượng, tăng 10% kim ngạch nhưng giảm 10,8% về giá.
Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm 38% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 584.929 tấn, tương đương 246,69 triệu USD, giá trung bình 421,7 USD/tấn, tăng 20,9% về lượng nhưng giảm 3,2% kim ngạch và giá giảm 19,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Riêng tháng 12/2023 xuất khẩu sang thị trường này đạt 89.467 tấn, tương đương 38,5 triệu USD, giá trung bình 430,3 USD/tấn, tăng 225% về lượng, tăng 227% kim ngạch, giá 16,2% so với tháng 11/2023.
Đứng sau thị trường Campuchia là thị trường Hàn Quốc đạt 89.297 tấn, tương đương 35,03 triệu USD, giá trung bình 392,3 USD/tấn, tăng 0,12% về lượng, giảm 46,8% kim ngạch và giảm 46,6% về giá, chiếm 5,8% trong tổng khối lượng và chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường Malaysia đạt 97.250 tấn, tương đương 33,78 triệu USD, giá trung bình 347,3 USD/tấn, giảm mạnh 22,8% về lượng, giảm 48,3% kim ngạch và giá giảm 33%, chiếm 6,3% trong tổng khối lượng và chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt 954.207 tấn, tương đương 398,93 triệu USD, tăng 0,94% về lượng, giảm 28,5% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 106.768 tấn, tương đương 37,9 triệu USD, giảm 28,6% về lượng, giảm 53,4% kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt 855.392 tấn, tương đương 359,77 triệu USD, tăng 2,7% về lượng, giảm 24,4% kim ngạch, Báo Công thương đưa tin.