Giá lúa gạo hôm nay 25/8: IR 50404 tăng 200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa IR 50404 hôm nay (25/8) tăng 200 đồng/kg lên 4.700 - 5.000 đồng/kg sau khi OM 9582 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên 4.700 - 4.900 đồng/kg vào hôm qua.
Các loại khác tiếp tục đi ngang như lúa Đài thơm 8 ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg, lúa OM 5451 giá 5.000 - 5.300 đồng/kg, lúa OM 6976 giá 5.100 - 5.200 đồng/kg.
Lúa OM 18 giữ ở mức 5.500 - 5.800 đồng/kg, Nàng hoa 9 giá 6.000 đồng/kg, lúa Nhật giá 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nàng Nhen khô 11.500 - 12.000 đồng/kg.
Với các loại nếp như nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi quay đầu giảm trở lại 50 đồng/kg về mức 4.300 - 4.400 đồng/kg, trong khi nếp tươi Long An duy trì giá 4.500 - 4.650 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Lúa Jasmine | kg | - |
|
- Lúa IR 50404 | kg | 4.700 - 5.000 | +200 |
- Lúa OM 9582 | kg | 4.700 - 4.900 | - |
- Lúa Đài thơm 8 | kg | 5.600 - 5.800 | - |
- Lúa OM 5451 | kg | 5.000 - 5.300 | - |
- Lúa OM 6976 | kg | 5.100 - 5.200 | - |
- Lúa OM18 | Kg | 5.500 - 5.800 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.000 | - |
- Lúa Nhật (trừ DS1) | kg | 7.500 - 7.600 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | - | - |
- Lúa Nàng Nhen (khô) | kg | 11.500 - 12.000 | - |
- Nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi | kg | 4.300 - 4.400 | -50 |
- Nếp Long An (tươi) | kg | 4.500 - 4.650 | - |
- Nếp vỏ (khô) | kg | - |
|
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Gạo thường | kg | 11.000 - 11.500 |
|
- Gạo Nàng Nhen | kg | 20.000 |
|
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 17.000 - 18.000 |
|
- Gạo thơm Jasmine | kg | 14.000 - 15.000 |
|
- Gạo Hương Lài | kg | 17.000 |
|
- Gạo trắng thông dụng | kg | 14.000 |
|
- Gạo Nàng Hoa | kg | 16.200 |
|
- Gạo Sóc thường | kg | 13.500 - 14.000 |
|
- Gạo Sóc Thái | kg | 17.000 |
|
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 |
|
- Gạo Nhật | kg | 17.000 |
|
- Nếp ruột | kg | 13.000 - 14.000 |
|
- Cám | kg | 7.500 - 8.000 |
|
Bảng giá lúa gạo hôm nay 25/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với các loại gạo vẫn chưa có sự thay đổi nào mới so với những ngày gần đây. Cụ thể, tại các chợ An Giang, gạo thường 11.000 - 11.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 16.000 - 18.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; Hương lài 17.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg và nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Kiên Giang gỡ khó cho tiêu thụ lúa gạo
Vụ lúa Hè tỉnh Kiên Giang đã thu hoạch là 115.000 ha với sản lượng đạt hơn 650.000 tấn, sản lượng còn lại ước đạt gần 1,4 triệu tấn, tuy nhiên việc vận chuyển lúa gạo đang gặp khó khăn.
Hiện nay, việc kết nối tiêu thụ lúa ở 4 tỉnh, thành phố gồm Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ đang gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do khâu vận chuyển bị gẫy đứt chuỗi.
Vì vậy, để đảm bảo mục tiêu kép là vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, tỉnh Kiên Giang đề nghị các tỉnh cần thống nhất một số nội dung như: tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện đường bộ, đường thủy vận chuyển lưu thông hàng hóa, vận chuyển các thiết bị, công cụ thu hoạch sản phẩm, sản phẩm nông sản của các công ty, doanh nghiệp, thương lái… được phép lưu thông hàng hóa nông sản trong khung giờ từ 18h ngày hôm trước đến 5h sáng ngày hôm sau nhưng phải đảm bảo các quy định về phòng chống dịch bệnh COVID-19.
Tỉnh Kiên Giang đề xuất xem xét việc đăng ký cấp mã QR code cho phương tiện thương lái đi thu gom. Thống nhất mẫu giấy đi lại của nhân viên công ty, thương lái...
Đối với Tổng Công ty lương thực miền Bắc, tỉnh Kiên Giang đề xuất Tổng công ty có kế hoạch phối hợp với tỉnh trong công tác thu mua lúa; trong đó, xác định cụ thể số lượng, thời gian, chủng loại giống, phương thức thu mua.
Ngoài số lượng 1,1 triệu tấn lúa tỉnh Kiên Giang có thể cung cấp thì sản lượng lúa của 3 tỉnh, thành phố còn lại rất nhiều nên 4 địa phương sẽ tiếp tục liên kết cùng nhau để tháo gỡ khó khăn cho Tổng Công ty trong việc lưu thông vận chuyển hàng hóa, kho bãi, nhà máy chế biến…