Giá lúa gạo hôm nay 24/8: Quay đầu tăng 50 - 100 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, trong các loại lúa hôm nay (24/8) chỉ duy nhất OM 9582 tăng 100 đồng/kg lên 4.700 - 4.900 đồng/kg.
Còn lại đều không có sự thay đổi so với hôm qua như IR 50404 giá 4.500 - 4.700 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg, lúa OM 5451 giá 5.000 - 5.300 đồng/kg, lúa OM 6976 giá 5.100 - 5.200 đồng/kg.
Lúa OM 18 giữ ở mức 5.500 - 5.800 đồng/kg, Nàng hoa 9 giá 6.000 đồng/kg, lúa Nhật giá 7.500 - 7.600 đồng/kg; Nàng Nhen khô 11.500 - 12.000 đồng/kg.
Với các loại nếp đã có sự điều chỉnh sau nhiều ngày đứng yên với mức tăng 50 - 100 đồng/kg như nếp tươi Long An lên 4.500 - 4.650 đồng/kg, nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi lên 4.300 - 4.450 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Lúa Jasmine | kg | - |
|
- Lúa IR 50404 | kg | 4.500 - 4.800 | - |
- Lúa OM 9582 | kg | 4.700 - 4.900 | +100 |
- Lúa Đài thơm 8 | kg | 5.600 - 5.800 | - |
- Lúa OM 5451 | kg | 5.000 - 5.300 | - |
- Lúa OM 6976 | kg | 5.100 - 5.200 | - |
- Lúa OM18 | Kg | 5.500 - 5.800 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.000 | - |
- Lúa Nhật (trừ DS1) | kg | 7.500 - 7.600 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | - | - |
- Lúa Nàng Nhen (khô) | kg | 11.500 - 12.000 | - |
- Nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi | kg | 4.300 - 4.450 | +100 |
- Nếp Long An (tươi) | kg | 4.500 - 4.650 | +50 |
- Nếp vỏ (khô) | kg | - |
|
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Gạo thường | kg | 11.000 - 11.500 |
|
- Gạo Nàng Nhen | kg | 20.000 |
|
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 17.000 - 18.000 |
|
- Gạo thơm Jasmine | kg | 14.000 - 15.000 |
|
- Gạo Hương Lài | kg | 17.000 |
|
- Gạo trắng thông dụng | kg | 14.000 |
|
- Gạo Nàng Hoa | kg | 16.200 |
|
- Gạo Sóc thường | kg | 13.500 - 14.000 |
|
- Gạo Sóc Thái | kg | 17.000 |
|
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 |
|
- Gạo Nhật | kg | 17.000 |
|
- Nếp ruột | kg | 13.000 - 14.000 |
|
- Cám | kg | 7.500 - 8.000 |
|
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại Long An, hiện nay, lúa IR 50404 có giá từ 4.300 - 5.000 đồng/kg, OM 5451 từ 4.600 - 5.500 đồng/kg, Đài thơm 8 từ 5.900 - 6.100 đồng/kg, ST24 từ 5.800 - 6.600 đồng/kg và nếp từ 4.200 - 4.800 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) |
- Lúa IR 50404 | kg | 4.300 - 5.000 |
- Lúa OM 5451 | kg | 4.600 - 5.500 |
- Lúa Đài thơm 8 | kg | 5.900 - 6.100 |
| kg | 5.800 - 6.600 |
- Nếp | kg | 4.200 - 4.800 |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/8 tại tỉnh Hậu Giang. (Nguồn: báo Long An)
Trong khi đó, giá các loại gạo vẫn tiếp tục đi ngang. Cụ thể, tại các chợ An Giang, gạo thường 11.000 - 11.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 16.000 - 18.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; Hương lài 17.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg và nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Cần Thơ hỗ trợ ký hợp đồng bao tiêu lúa thu đông 2021
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) TP Cần Thơ, hiện lúa thu đông 2021 được chăm sóc và phát triển tốt.
Trên trà lúa thu đông sớm đang trổ bông, thương lái đặt cọc mua lúa với giá trung bình 5.000 - 5.200 đồng/kg đối với lúa IR50404; từ 5.200 - 5.400 đồng/kg đối với các loại lúa OM. Giá đặt cọc trung bình mỗi công lúa (diện tích tầm lớn 1.300 m2) là 300.000 đồng, tương đương 2.307.000 đồng/ha.
Mức giá đặt cọc trên tương đương giá lúa hiện tại, nông dân sản xuất có lợi nhuận. Ngành nông nghiệp thành phố tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, tiểu thương ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm và đặt cọc thu mua lúa thu đông 2021.
Vụ lúa thu đông 2021, TP Cần Thơ đã xuống giống gần 70.000 ha, đạt 120% so với kế hoạch và cao hơn 1.306 ha so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, có 2.250 ha lúa giai đoạn mạ, 11.500 ha ở giai đoạn đẻ nhánh và trên 53.000 ha ở giai đoạn đòng, trên 3.200 ha ở giai đoạn trổ.
Trong thời gian giãn cách xã hội, Sở NN&PTNT TP Cần Thơ đã thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, xây dựng phương án ứng phó và thành lập đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch COVID-19, phục vụ sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
Ðặc biệt, ngành Nông nghiệp thành phố, các quận huyện tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn nông dân mua phân bón, vật tư nông nghiệp qua điện thoại và cung cấp thông tin các đơn vị cung cấp vật tư nông nghiệp gần nhất; hỗ trợ thăm đồng, liên lạc với nông dân từ địa phương khác có diện tích canh tác trên địa bàn nhưng đang thực hiện cách ly hoặc đang thuộc diện phong tỏa để nông dân yên tâm thực hiện phòng, chống dịch bệnh; thành lập tổ dịch vụ nông nghiệp phục vụ theo từng địa phương, đảm bảo ổn định nguồn lao động, ít di chuyển.