Giá lúa gạo hôm nay 13/9: Tương đối ổn định
Giá lúa gạo hôm nay
Khảo sát trên thị trường lúa An Giang, giá lúa hôm nay (13/9) tại tỉnh tương đối ổn định, với lúa IR 50404 (tươi) là loại duy nhất giảm nhẹ 100 đồng/kg xuống7.300 - 7.500 đồng/kg.
Các loại lúa khác được bán trong khoảng 7.600 - 10.000 đồng/kg.
Giá lúa
|
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp AG (tươi) | kg | - | - |
- Nếp đùm 3 tháng (tươi) | kg | - | - |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | - | - |
- Nếp Long An (tươi) | kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Nếp đùm 3 tháng (khô) | kg | 9.800 - 10.000 | - |
- Nếp Long An (khô) | kg | 9.800 - 9.900 | - |
- Lúa IR 50404 (tươi) | kg | 7.300 - 7.500 | -100 |
- Lúa Đài thơm 8 | Kg | 7.900 - 8.200 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 7.600 - 7.900 | - |
- Lúa OM 18 | kg | 7.900 - 8.200 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | - | - |
- OM 380 | kg | 7.600 - 7.800 | - |
- Lúa Nhật | kg | 7.800 - 8.000 | - |
- Lúa IR 50404 (khô) | kg | - | - |
- Lúa Nàng Nhen (khô) | kg | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 18.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 15.000 - 16.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 18.000 - 20.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 20.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 17.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 20.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 18.000 - 18.500 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 21.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 21.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 - 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/9 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang).
Trên thị trường gạo An Giang, giá gạo cũng không có nhiều thay đổi so với ngày hôm trước. Trong đó, giá gạo thường các loại phổ biến trong khoảng 15.000 - 18.000 đồng/kg. Còn các loại gạo thơm có giá cao hơn, dao động ở 18.000 - 22.000 đồng/kg.
Ngày 11/9, Chính phủ ban hành Nghị định số 112/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về đất trồng lúa.
Theo Nghị định, Ngân sách nhà nước hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa; hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.
Ngoài ra hỗ trợ thêm 1,5 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
Theo Nghị định, việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định của Nghị định này do UBND cấp tỉnh lập trình HĐND cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động.