Giá cà phê hôm nay 9/1: Giảm 200 đồng/kg, giá cao su giảm gần 2%
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay ngày 10/01
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm 200 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.500 - 32.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 8 USD/tấn lên 1.424 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,424 | Trừ lùi: +70 | |||
Đắk Lăk | 32,100 | -200 | |||
Lâm Đồng | 31,500 | -200 | |||
Gia Lai | 31,900 | -200 | |||
Đắk Nông | 31,900 | -200 | |||
Hồ tiêu | 40,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,115 | +5 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 giảm 1% xuống 1.350 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 giảm 3,2% xuống 118 UScent/pound.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, Sản lượng cà phê thế giới năm 2019 - 2020 dự kiến thấp hơn 5,3 triệu bao (60 kg) so với năm trước xuống còn 169,3 triệu, chủ yếu là do vụ mùa cà phê arabia của Brazil bước vào năm cuối của chu kì sản xuất hai năm một lần.
Xuất khẩu cà phê thế giới dự kiến giảm 4,7 triệu bao xuống còn 115,4 triệu chủ yếu do các lô hàng từ Brazil và Honduras giảm.
Với dự báo tiêu thụ toàn cầu ở mức kỷ lục 166,4 triệu bao, lượng hàng tồn kho sẽ giảm 400.000 bao xuống còn 35,0 triệu bao.
Giá cà phê, được đo bằng chỉ số giá tổng hợp hàng tháng của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), đã giảm xuống 0,93 USD/pound vào tháng 5/2019, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2006, nhưng đã tăng 15% lên 1,07 USD/pound vào tháng 11/2019 khi nguồn cung bị thắt chặt.
Sản lượng cà phê arabica của Brazil được dự báo giảm 8,3 triệu bao xuống còn 39,9 triệu bao so với mùa trước vì hầu hết các cây đều ở trong năm cuối của chu kì sản xuất hai năm một lần.
Điều kiện thời tiết tốt thường chiếm ưu thế ở hầu hết các vùng trồng cà phê trong giai đoạn nở hoa và hình thành quả. Mặc dù có những lo ngại ban đầu liên quan đến sương giá tháng 7 ở các bang miền nam và đông nam, sản lượng sẽ không bị ảnh hưởng xấu.
Tuy nhiên, chất lượng cà phê cũng như kích thước hạt thấp hơn mức trung bình bởi vì cây ở nhiều khu vực có những giai đoạn trưởng thành khác nhau khi đến thu hoạch quả. Phần lớn vụ thu hoạch cà phê arabica bắt đầu vào tháng 5 và tháng 6.
Vụ thu hoạch cà phê robusta dự báo sẽ tiếp tục mở rộng và đạt mức kỉ lục 18,1 triệu bao, tăng 1,5 triệu bao.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam giảm 500 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai xuống 39.000 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá tiêu dao động trong khoảng 39.000 - 42.000 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 42,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 41,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 39,000 |
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hạt tiêu tháng 12/2019 đạt 20 nghìn tấn, trị giá 48 triệu USD, tăng 17,5% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với tháng 11/2019
Năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu ước đạt 287 nghìn tấn, trị giá 722 triệu USD, tăng 23,4% về lượng, nhưng giảm 4,8% về trị giá so với năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu trong tháng 12/2019 đạt mức 2.400 USD/tấn, tăng 2% so với tháng 11/2019, nhưng giảm 25,7% so với tháng 12/2018. Trong năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.514 USD/tấn, giảm 22,9% so với năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 7/1 (giờ địa phương) giảm 1,6% xuống 180,6 yen/kg.
Chính phủ Thái Lan đã phê chuẩn kế hoạch 20 năm phát triển ngành cao su nước này, theo đó giảm diện tích trồng cao su tới 21% trên cả nước với mục tiêu tăng trị giá xuất khẩu cao su gấp 3 lần.
Trong 11 tháng năm 2019, Thái Lan xuất khẩu 2,89 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001), trị giá 118,78 tỷ Baht (tương đương 3,94 tỷ USD), giảm 10,7% về lượng và giảm 12,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Nhật Bản và Hoa Kỳ. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt trên 1,12 triệu tấn, trị giá 46,12 tỷ Baht (tương đương 1,53 tỷ USD), giảm 19,2% về lượng và giảm
21,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 38,7% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong kỳ.
Mặc dù vẫn là thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên lớn nhất của Thái Lan, nhưng tỷ trọng xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang Trung Quốc đã giảm từ 42,8% trong 11 tháng năm 2018, xuống còn 38,7% trong 11 tháng năm 2019; Trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ tăng.