Giá cà phê hôm nay 8/8: Tăng trở lại 200 đồng/kg, giá tiêu đang ổn định
Giá cà phê trong nước
Theo trang tintaynguyen.com giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng nhẹ trở lại 200 đồng/kg, mức giá dao động từ 32.200 – 32.800 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê tại Bảo Lộc, Lâm Hà (Lâm Đồng) tăng 200 đồng/kg lên 32.300 đồng/kg, Di Linh lên hiện đạt 32.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Ea H'leo (ĐắkLắk) cũng tăng 200 đồng/kg 32.600 đồng/kg và Cư M'gar lên mức 32.800 đồng/kg. Tương tự, giá cà phê tại Gia Lai (Pleiku và Ia Grai) tăng nhẹ 100 - 200 đồng/kg lên 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng đồng loạt tăng 300 đồng/kg ở Gia Nghĩa lên 32.500 đồng/kg và Đắk R'lấp có giá 32.600 đồng/kg , Kon Tum tăng lên 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê R1 giao tại cảng TP HCM ở ngưỡng 34.100 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG | |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 32.300 |
— Di Linh ROBUSTA | 32.200 |
— Lâm Hà ROBUSTA | 32.300 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar ROBUSTA | 32.800 |
— Ea H'leo ROBUSTA | 32.600 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 32.600 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 32.600 |
— Chư Prông ROBUSTA | 32.500 |
— Ia Grai ROBUSTA | 32.600 |
ĐẮK NÔNG | |
— Đắk R'lấp ROBUSTA | 32.500 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 32.600 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 32.600 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 34.100 |
Tại thị trường thế giới trên đà tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 1,83 % giao dịch lên mức 1.393 USD/tấn.
Trong khi tại New York, giá cà phê arabica tháng 9/2020 giảm 1,32% giao dịch xuống mức 115,45 US cent/pound.
Theo báo cáo của Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), chỉ số giá tổng hợp ICO trong tháng 7 tăng 4,7% sau 3 tháng giảm liên tiếp, đồng thời chỉ số giá của cả nhóm cà phê arabica và robusta đều tăng.
Sau khi giảm 3 tháng qua liên tiếp, chỉ số giá tổng hợp ICO trong tháng 7 trung bình đạt 103,66 UScent/pound, tăng 4,7% so với tháng trước.
Chỉ số giá tổng hợp hàng ngày ở mức thấp 98,59 UScent/pound trong ngày 10/7, sau đó tăng lên 114,25 UScent/pound vào cuối tháng. Việc đồng real Brazil tăng giá trong nửa cuối tháng cũng như những lo ngại về sự thắt chặt tạm thời trong nguồn cung đã hỗ trợ giá cà phê trong tháng 7.
Cập nhật giá hồ tiêu
Theo ghi nhận đầu tuần từ trang tintaynguyen.com, giá tiêu nguyên liệu thu mua tại Tây Nguyên và miền Nam tiếp tục không thay đổi so với phiên hôm trước.
Cụ thể, Các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đang báo giá 46.500 đồng/kg. Tại Gia Lai đứng yên giá 46.000 đồng/kg.
Tại Bà Rịa Vũng Tàu không thay đổi so với cuối tuần trước có giá 48.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai và Bình Phước không thay đổi có mức giá lần lượt là 46.00 - 47.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay trung bình hiện lên tới 46.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 46.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 46.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 46.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 48.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 47.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 46.000 |
Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 7 năm 2020 ước đạt 20 nghìn tấn với giá trị đạt 49 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị xuất khẩu tiêu 7 tháng đầu năm 2020 đạt 187 nghìn tấn và 405 triệu USD, giảm 6,5% về khối lượng và giảm 20,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân 6 tháng năm 2020 đạt 2.134 USD/tấn, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong nửa đầu năm 2020, xuất khẩu tiêu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm cả về khối lượng và giá trị do chịu tác động kép từ đại dịch COVID-19 và dư cung.
Trong 5 thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam, bao gồm Mỹ, Ấn Độ, Đức, Pakistan và Hà Lan với 37,9% thị phần, chỉ có thị trường Mỹ có khối lượng xuất khẩu tăng.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) giá cao su ngày (8/8) lúc 9300 giao kì hạn tháng 8/2020 tiếp tục đứng yên giao dịch mức 159 yen/kg.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su hỗn hợp (hỗn hợp của cao su tự nhiên và cao su tổng hợp - mã HS 400280) chiếm 61,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 296.210 tấn, trị giá 386,31 triệu USD, tăng 3,5% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với cùng kì năm 2019. Trong đó, 97,8% lượng cao su hỗn hợp (mã HS 400280) được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, theo số liệu Tổng cục Hải quan.
TCŨng trong thời gian này, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su giảm so với cùng kì năm 2019, trong khi giá xuất khẩu cao su SVR 3L, RSS3, SVR CV60, SVR CV50, cao su tái sinh, cao su hỗn hợp, SVR CV40 tăng.