|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 3/3: Phục hồi 200 đồng/kg sau nhiều ngày giảm liên tiếp

10:11 | 03/03/2020
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 200 đồng/kg trên diện rộng. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.300 - 31.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk.

Cập nhật giá cà phê

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 200 đồng/kg trên diện rộng. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.300 - 31.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk theo giacaphe.com.

Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 8 USD/tấn lên 1.371 USD/tấn.

Giá cà phê trong nước

TT nhân xôGiá trung bìnhThay đổi
FOB (HCM)1.371Trừ lùi: +80
Đắk Lăk31.700+200
Lâm Đồng31.300+200
Gia Lai31.600+200
Đắk Nông31.600+200
Hồ tiêu38.0000
Tỷ giá USD/VND23.1700
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn

Giá cà phê robusta giao trong tháng 4/2020 tăng 1% lên 1.295 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao tháng 3/2020 tăng 4,5% lên 116 UScent/pound. 

Theo tính toán từ số liệu của Eurostat, nhập khẩu cà phê của Đức năm 2019 đạt 2,203 triệu tấn, trị giá 4,524 tỷ EUR (tương đương 4,9 tỷ USD), giảm 39,2% về lượng và giảm 48,7% về trị giá so với năm 2018. 

Năm 2019, Đức giảm nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein (mã HS 090111) và cà phê rang, khử caffein (mã HS 090122), trong khi tăng nhập khẩu cà phê rang, chưa khử caffein (mã HS 090121) và cà phê chưa rang, khử caffein (mã HS 090112). Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức năm 2019 đạt mức 2.224 USD/tấn, giảm 15,7% so với năm 2018. 

Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ Brazil đạt mức 2.043 USD/tấn; Việt Nam đạt mức 1.558 USD/tấn; Honduras đạt mức 2.400 USD/tấn. 

Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ Colombia, PeruEthiopia tăng lần lượt 0,4%, 10% và 1,4%, lên mức 2.947 USD/tấn, 2.979 USD/tấn và 2.668 USD/tấn.

Năm 2019, Đức giảm nhập khẩu cà phê từ các nguồn cung như: Việt Nam, Colombia, Peru, Ethiopia, Uganda, Trung Quốc, nhưng tăng nhập khẩu từ các thị trường như: Brazil, Honduras, Indonesia, Ấn Độ. 

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 37.000 - 39.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu cao nhất ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại Gia Lai, Đồng Nai, theo tintaynguyen.com

Tỉnh

 

/huyện (khu vực khảo sát)
Giá thu mua

 

VNĐ/kg
LÂM ĐỒNG 
— Lâm Hà  ROBUSTA31.300
— Bảo Lộc  ROBUSTA31.300
— Di Linh  ROBUSTA31.200
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar  ROBUSTA31.800
— Ea H'leo  ROBUSTA31.600
— Buôn Hồ  ROBUSTA31.600
GIA LAI 
— Pleiku  ROBUSTA31.600
— Chư Prông  ROBUSTA31.500
— Ia Grai  ROBUSTA31.600
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa  ROBUSTA31.600
— Đắk R'lấp  ROBUSTA31.500
KON TUM 
— Đắk Hà  ROBUSTA31.800
HỒ CHÍ MINH 
— R133.100

Vụ thu hoạch hạt tiêu năm 2020 của bang Kerala đã chính thức bắt đầu từ tháng 01/2020, nhưng sản lượng và chất lượng thấp do thời tiết bất lợi. Độ ẩm của đợt thu hoạch đầu tiên khoảng 17 – 20%, cao hơn so với mức bình thường là 13%. 

Tháng 2 và tháng 3/2020, khi hai bang Kerala và Karnataka vào thu hoạch chính vụ, sản lượng hạt tiêu Ấn Độ có thể đạt ngưỡng 200 – 300 tấn/tuần. 

Dự báo giá hạt tiêu của Ấn Độ có thể sẽ giảm xuống dưới 300 Rupee/kg (tương đương 4,2 USD/kg), thậm chí có thể sẽ chạm mức 275 Rupee/kg (tương đương 3,84 USD/kg) trong ngắn hạn. 

Karnataka là bang sản xuất hạt tiêu lớn nhất Ấn Độ, chiếm khoảng 55% tỷ trọng của cả nước, trong khi bang Kerala và bang Tamil Nadu chiếm lần lượt 40% và 5%.

Cập nhật giá cao su

Trên  Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 3/2020 lúc 10h45 ngày 3/3 (giờ địa phương) tăng 3,1% lên 171,5 yen/kg.

Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2019, xuất khẩu cao su (mã HS 4001, 4002, 4003, 4005) của Thái Lan đạt 4,81 triệu tấn, trị giá 203,87 tỷ Baht (tương đương 6,52 tỷ USD), giảm 10,4% về lượng và giảm 14,5% về trị giá so với năm 2018. 

Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan. 

Năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 2,62 triệu tấn, trị giá 109,61 tỷ Baht (tương đương 3,51 tỷ USD), giảm 15,9% về lượng và giảm 20,8% về trị giá so với năm 2018, chiếm 54,4% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan. 

H.Mĩ