Giá cà phê hôm nay 28/1: Quay đầu tăng nhẹ trở lại sau nhiều ngày giảm
Xem thêm: Giá cà phê ngày 29/1
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 100 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.100 - 31.600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 9 USD/tấn giao dịch ở mức 1.399 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.408 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 31.600 | +100 | |||
Lâm Đồng | 31.100 | +100 | |||
Gia Lai | 31.400 | +100 | |||
Đắk Nông | 31.400 | +100 | |||
Hồ tiêu | 40.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.105 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 tăng 0,7% lên 1.329 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 3,7% xuống 106 USCent/pound.
Sản xuất ở Indonesia mùa sau dự báo tăng khiêm tốn 100.000 bao lên 10,7 triệu bao, với mức tăng chia đều giữa sản lượng của cà phê arabica và robusta.
Sản lượng cà phê robusta dự kiến đạt 9,5 triệu bao trong điều kiện phát triển thuận lợi ở các vùng đất thấp tại Nam Sumatra và Java, nơi chiếm 75% được trồng.
Mặc dù lượng mưa lớn ở phía Tây Java trì hoãn vụ thu hoạch cà phê arabica, sản lượng dự kiến tăng nhẹ.
Mặc dù các báo cáo gần đây cho thấy tổng sản lượng có thể tăng đáng kể trong 5 năm tới, nhưng những tuyên bố này không đáng tin cậy bởi sự gia tăng diện tích trồng hoặc chương trình cải tạo nhằm thay thế cây già cỗi bằng các giống năng suất cao hơn và việc sử dụng phân bón vẫn chủ yếu không thay đổi.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 41.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 40.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 39.000 |
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 36,42 triệu USD, tăng 97,6% về lượng và tăng 41,8% về trị giá so với 11 tháng năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt mức 3.403 USD/tấn, giảm 28,2% so với 11 tháng năm 2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ Indonesia đạt mức 3.473 USD/tấn; Việt Nam đạt 2.573 USD/tấn; Malaysia đạt 3.530 USD/tấn; Brazil đạt 2.374 USD/tấn; Ấn Độ đạt 4.850 USD/tấn.
11 tháng năm 2019, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Indonesia, Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Ý, Áo, nhưng giảm nhập khẩu từ Malaysia, Sri Lanka, Hồng Kông.
Cụ thể: Indonesia là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc, đạt 4,2 nghìn tấn, trị giá 14,74 triệu USD trong 11 tháng năm 2019, tăng 361% về lượng và tăng 286,1% về trị giá so với 11 tháng năm 2018.
Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 12% trong 11 tháng năm 2018, lên 40% trong 11 tháng năm 2019. Ngành công nghiệp chế biến hạt tiêu của Indonesia hiện nay rất phát triển với các sản phẩm hạt tiêu cao cấp, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu trắng chiếm tới 80% tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của Indonesia.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 2/2020 lúc 10h45 ngày 28/1 (giờ địa phương) tăng 3,2% lên 170 yen/kg.
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong năm 2019, nhập khẩu cao su của nước này đạt 6,58 triệu tấn, trị giá 10,06 tỷ USD, giảm 6,2% về lượng và giảm 10,4% về trị giá so với năm 2018.
Tính riêng tháng 12/2019, Trung Quốc nhập khẩu 728 nghìn tấn cao su các loại, trị giá 1,08 tỷ USD, tăng 14,5% về lượng và tăng 13,8% về trị giá so với tháng 11/2019, tăng 9,1% về lượng và tăng 7,4% về trị giá so với tháng 12/2018.
Như vậy, Trung Quốc đã tăng nhập khẩu cao su trở lại sau 9 tháng liên tiếp giảm.