Giá cà phê hôm nay 25/4: Giảm 100 đồng/kg vào cuối tuần
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 100 đồng/kg xuống 28.600 - 29.100 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại các tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk và Kon Tum.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 1,6% xuống 1.059 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.224 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 29.100 | -100 | |||
Lâm Đồng | 28.600 | -100 | |||
Gia Lai | 28.900 | -100 | |||
Đắk Nông | 28.900 | -100 | |||
Hồ tiêu | 38.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.400 | +10 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 5 tăng 2,6% lên 1.114 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 5,2% xuống 105,5 UScent/pound.
Theo tính toán từ số liệu của Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), năm 2019 nhập khẩu cà phê của Malaysia đạt 115,3 nghìn tấn, trị giá 273,97 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với năm 2018.
Năm 2019, nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein (mã HS 090111) của Malaysia tăng 7,2% về lượng và tăng 9,1% về trị giá so với năm 2018, đạt 109,7 nghìn tấn, trị giá 241,97 triệu USD; nhập khẩu cà phê rang, chưa khử caffein (mã HS 090121) tăng 28,5% về lượng và tăng 27,9% về trị giá, đạt 4,84 nghìn tấn, trị giá 26,19 triệu USD.
Giá nhập khẩu bình quân cà phê của Malaysia trong năm 2019 đạt mức 2.376 USD/tấn, tăng 2,6% so với năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Malaysia từ một số nguồn cung tăng như: Brazil tăng 11,1%, lên mức 3.151 USD/tấn; Trung Quốc tăng 25,9%, lên mức 3.335 USD/ tấn.
Trong khi đó, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Malaysia từ nhiều nguồn cung giảm, bao gồm: Việt Nam giảm 11%, xuống còn 1.638 USD/tấn; Indonesia giảm 8,4%, xuống còn 1.791 USD/tấn; Cô-lôm-bi-a giảm 0,6%, xuống còn 3.943 USD/tấn.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 37.000 - 39.500 đồng/kg.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 38.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 37.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 38.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 39.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 37.000 |
Theo số liệu tính toán từ Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu đen đạt 31,4 nghìn tấn, trị giá 66 triệu USD, tăng 11,7% về lượng, nhưng giảm 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu đen sang một số thị trường giảm như: Mỹ giảm 10,3%, đạt 4,52 nghìn tấn; Ấn Độ giảm 28,3%, đạt 2,78 nghìn tấn; Philippines giảm 3,2%, đạt 1,06 nghìn tấn.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 5/2020 lúc 10h45 ngày 25/4 (giờ địa phương) không đổi ở mức 142,3 yen/kg.
Theo số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, 2 tháng đầu năm 2020, Mỹ nhập khẩu 291,37 nghìn tấn cao su (mã HS: 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 521,86 triệu USD, giảm 10,8% về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, Indonesia, Thái Lan và Canada là 3 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Mỹ. Trong 2 tháng đầu năm 2020, Mỹ giảm nhập khẩu cao su từ: Indonesia giảm 7,2%; Thái Lan giảm 2,7%; Canada giảm 5,5%; Bờ Biển Ngà giảm 27,8%; Nhật Bản giảm 24,7%; Hàn Quốc giảm 19,1%; Pháp giảm 28%...
Trong khi đó, Mỹ tăng nhập khẩu cao su từ các thị trường như: Việt Nam tăng 4,6%; Đài Loan tăng 27,1%; Tây Ban Nha tăng 141,8% và Cộng hòa Séc tăng 168,7%...
Trong 2 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu cao su của Mỹ từ Việt Nam đạt 7,25 nghìn tấn, trị giá 10,68 triệu USD, tăng 4,6% về lượng và tăng 29,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Mỹ tăng từ mức 2,1% trong 2 tháng đầu năm 2019, lên 2,5% trong 2 tháng đầu năm 2020.