Giá cà phê hôm nay 23/10: Tiếp tục tăng nhẹ 100 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê:
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 24/10
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 30.900 - 31.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM tăng 4 USD/tấn lên 1.373 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.373 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 31.400 | +100 | |||
Lâm Đồng | 30.900 | +100 | |||
Gia Lai | 31.100 | +100 | |||
Đắk Nông | 31.300 | +100 | |||
Hồ tiêu | 40.500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.150 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 1% lên 1.224 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 3% lên 95,7 UScent/pound.
Niên vụ 2018 - 2019, sản lượng cà phê toàn cầu đạt khoảng 170 triệu bao, cao hơn 10 triệu bao so với lượng tiêu thụ. Trong đó, Brazil đã sản xuất hơn 60 triệu bao.
Sự sụt giảm giá cà phê dẫn đến việc giảm nguyên liệu đầu vào, thuốc trừ sâu và các chi phí trang trại liên quan khác, theo trang AllAfrica.
Với 4 triệu bao cà phê được sản xuất mỗi năm, Uganda là quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ hai ở châu Phi sau Ethiopia. Tại đây, cà phê trở thành nguồn thu ngoại tệ thứ hai sau du lịch.
Theo ông Fred Luzinda, Chủ tịch Liên đoàn Cà phê Uganda, 4,6 triệu bao cà phê 60 kg đã được xuất khẩu trong năm 2018, tạo ra doanh thu 492 triệu USD.
Giá xuất khẩu trung bình đạt mức 1,84 USD/kg trong năm 2018, thấp hơn mức 1,95 USD/kg trong năm 2017. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến các nhà xuất khẩu.
Tương tự Ethiopia và Brazil, Uganda là quốc gia mà một nửa số cà phê sản xuất ra được tiêu thụ trong nước. Các nhà sản xuất cà phê nước này đang có kế hoạch tiếp cận đa chiều trong việc thúc đẩy tiêu thụ và sản xuất nội địa.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên không đổi, dao động trong khoảng 40.000 - 42.000 đồng/kg, trong đó cao nhất ở Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40.000 |
Hiện ngành sản xuất hạt tiêu của Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn do nguồn cung vượt cầu, giá thấp. Diện tích trồng hạt tiêu đã vượt quy hoạch, đặc biệt ở các vùng không phù hợp, dịch bệnh trên cây tiêu vẫn chưa có biện pháp phòng trừ hiệu quả.
Trong khi việc tổ chức sản xuất, sơ chế và chế biến sâu hạt tiêu còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của ngành.
Trong những ngày đầu tháng 10/2019, việc các nhà nhập khẩu đẩy mạnh nhập khẩu hạt tiêu Brazil khiến cho giá hạt tiêu trong nước giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm gần đây.
Giá hạt tiêu đen trong nước thấp nhất là 39.000 đồng/kg tại tỉnh Chư Sê và tỉnh Đồng Nai, cao nhất là 41.500 đồng/kg tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Giá hạt tiêu trắng ở mức 63.000 đồng/kg, giảm 3,1% so với cuối tháng 9/2019 và giảm so với mức 87.000 đồng/kg của cùng kỳ năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 11/2019 lúc 10h35 ngày 16/10 (giờ địa phương) tăng 1,5% lên 153,6 yen/kg.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thuơng), trong thời gian tới, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc diễn biến khó lường.
Trong khi đó, sức ép từ nguồn cung tăng lên khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên theo cam kết của Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC).
Bên cạnh đó, xuất khẩu cao su sang thị trường Ấn Độ sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn nữa nếu Thái Lan xúc tiến xuất khẩu cao su thành công.