Giá cà phê hôm nay 17/12: Tăng mạnh 600 đồng/kg, giá cao su tăng nhẹ
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay ngày 18/12
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng mạnh 600 đồng/kg dao động trong khoảng 33.000 - 33.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Gia Lai, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 34 USD/tấn lên 1.565 USD/tấn
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.565 | Trừ lùi: +115 | |||
Đắk Lăk | 33.300 | +600 | |||
Lâm Đồng | 33.000 | +600 | |||
Gia Lai | 33.300 | +600 | |||
Đắk Nông | 33.300 | +600 | |||
Hồ tiêu | 41.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.115 | +5 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 2,1% lên 1.433 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 3/2020 tăng 4,7% lên 135,8 UScent/pound.
Báo cáo thị trường hàng tháng mới nhất của Tổ chức Cà phê thế giới (ICO) cho biết tháng 11 đánh dầu lần đầu tiên trong 12 tháng qua, chỉ cố giá tổng hợp ICO duy trì trên mức 100 US cent/pound.
Theo đó, chỉ số giá tổng hợp ICO đã tăng trong tháng 11, lên cao nhất 12 tháng, ngay cả khi đồng real Brazil giảm xuống mức thấp kỉ lục so với đồng USD.
Chỉ số giá hàng ngày đã tăng từ 102,74 US cent/pound vào đầu tháng 11 lên 111,86 US cent vào ngày 25/11, trước khi kết thúc tháng ở 111,77 US cent/pound.
Trong khi giá hàng ngày đi theo xu hướng tăng kể từ giữa tháng 10/2019, mức trung bình tháng 11 là 107,23 US cent/pound, tăng 10,1% so với tháng trước.
Báo cáo cũng cho biết giá của tất cả nhóm chỉ số đã tăng trong tháng 11, với nhóm cà phê arabica ghi nhận mức tăng lớn nhất, 12,1% lên 109,94 US cent/pound.
Mức tăng này phản ánh một phần của sản lượng trong niên vụ cho năng suất thấp, cũng như sự suy yếu của đồng real Brazil.
Nhóm cà phê arabica từ quốc gia khác báo giá tăng 11% lên 140,98 US cent/pound trong khi nhóm cà phê arabica Colombia tăng 10,6% lên 146,12 US cent/pound.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam đi ngang, dao động trong khoảng 40.000 - 42.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai và Gia Lai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 41.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 41.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40.000 |
Ấn Độ đã nhập khẩu 20.265 tấn hạt tiêu đen trong giai đoạn 2016 - 2017; 29.650 tấn trong niên vụ 2017 - 2018 và niên vụ 2018 - 2019, khối lượng nhập khẩu dự kiến đạt 24.950 tấn, theo The Hindu Business Line.
Ông Piyush Goyal, Bộ trưởng Bộ Công Thương Ấn Độ cho biết một số trường hợp liên quan đến buôn lậu hạt tiêu đen giá thấp từ các nguồn gốc khác đến Ấn Độ, qua biên giới Nepal và Bangladesh, đã được ghi nhận.
Về vấn đề này, Cơ quan Hải quan và Tổng cục Tình báo Doanh thu đã được cảnh báo và cảnh giác tại điểm nhập cảnh trong cảng để phát hiện và ngăn chặn sự xâm nhập của hạt tiêu kém chất lượng từ các quốc gia khác đến Ấn Độ.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 1/2020 lúc 10h45 ngày 17/12 (giờ địa phương) tăng 0,4% lên 176,7 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của này đạt 3,92 triệu tấn, trị giá 168,46 tỷ Baht giảm 11,1% về lượng và giảm 15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là 3 thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu của Thái Lan. Cao su tự nhiên là chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu của Thái Lan trong 10 tháng năm 2019, đạt 2,64 triệu tấn, trị giá 109,71 tỷ Baht, giảm 9,8% về lượng và giảm 11,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Hoa Kỳ là 3 thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên chủ yếu của Thái Lan. Trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 1,01 triệu tấn, trị giá 42,23 tỷ Baht, giảm 18,4% về lượng và giảm 20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 10 tháng năm 2019 có nhiều biến động khi tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ giảm, tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc tăng.