Giá cà phê hôm nay 10/8: Đang duy trì ổn định, giá tiêu tăng 2.000 đồng/kg
Giá cà phê trong nước
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 11/8
Theo trang tintaynguyen.com giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên ổn định đầu tuần mức giá dao động từ 32.100 – 32.800 đồng/kg.
Trong đó, giá cà phê tại Bảo Lộc, Lâm Hà (Lâm Đồng) không thay đổi so với cuối tuần trước có giá 32.300 đồng/kg, tương tự giá cà phê tại Di Linh ở mức 32.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Cư M’gar, Ea H’leo, Buôn Hồ (ĐắkLắk) đứng yên có giá 32.600 – 32.800 đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê tại Gia Lai (Chư Prông, Pleiku và Ia Grai) ổn định trở lại có giá dao động 32.500 – 32.600 đồng/kg. Ngoài ra, giá cà phê tại Đắk Nông gồm Đắk R’lấp, Gia Nghĩa quanh mức 32.500 – 32.600 đồng/kg. Giá cà phê tại Kon Tum (Đắk Hà) giảm nhẹ 100 đồng/kg có giá 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê R1 giao tại cảng TP HCM ở ngưỡng 34.100 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua VNĐ/kg |
LÂM ĐỒNG | |
— Lâm Hà ROBUSTA | 32.300 |
— Bảo Lộc ROBUSTA | 32.300 |
— Di Linh ROBUSTA | 32.200 |
ĐẮK LẮK | |
— Cư M'gar ROBUSTA | 32.800 |
— Ea H'leo ROBUSTA | 32.600 |
— Buôn Hồ ROBUSTA | 32.600 |
GIA LAI | |
— Pleiku ROBUSTA | 32.600 |
— Chư Prông ROBUSTA | 32.500 |
— Ia Grai ROBUSTA | 32.600 |
ĐẮK NÔNG | |
— Đắk R'lấp ROBUSTA | 32.500 |
— Gia Nghĩa ROBUSTA | 32.600 |
KON TUM | |
— Đắk Hà ROBUSTA | 32.500 |
HỒ CHÍ MINH | |
— R1 | 34.100 |
Tại thị trường thế giới đang tăng, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2020 tăng 1,83% giao dịch lên mức 1.393 USD/tấn.
Trong khi tại New York, giá cà phê arabica tháng 9/2020 giảm 1,32% giao dịch lên mức 115,45 US cent/pound.
Theo số liệu Cục Xuất nhập khẩu, tháng 7/2020, giá cà phê tại thị trường nội địa tăng so với tháng 6/2020. Ngày 28/7/2020, giá cà phê trong nước tăng từ 4,8 – 5,5% so với cuối tháng 6/2020.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 7/2020 ước đạt 1.775 tấn, tăng 4,1% so với tháng 6/2020 và tăng 3,3% so với tháng 7/2019.
Theo tính toán từ số liệu của ITC, nhập khẩu cà phê của Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2020 đạt 157,66 nghìn tấn, trị giá 422,8 triệu USD, tăng 4,8% về lượng và tăng 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Cập nhật giá hồ tiêu
Tổng hợp từ trang tintaynguyen.com, giá tiêu nguyên liệu hôm nay tại Tây Nguyên và miền Nam đang tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg trong đầu tuần.
Cụ thể, các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông tăng 2.000 đồng/kg giá 48.500 đồng/kg. Tại Gia Lai hiện tăng 1.000 đồng/kg lên 47.000 đồng/kg.
Tại Bà Rịa Vũng Tàu cũng tăng 1.000 đồng/kg lên 49.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai, Bình Phước đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg giá hiện đang bán lần lượt là 47.000 và 48.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay trung bình hiện lên tới 47.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 48.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 47.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 48.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 49.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 48.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 47.000 |
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA),Trung Quốc vẫn đóng vai trò quan trọng đối với thị trường Hồ tiêu Việt Nam. Sự tăng giá đột biến từ 40.000 đồng/kg lên 60.000 đồng/kg không phải là không có cơ sở khi các thương lái Trung Quốc mua lúc giá giảm và chốt lời lúc giá tăng ngay tại thị trường Việt Nam, giá tiêu chạm mốc 60.000 đồng/kg là điều ngoài dự tính.
Sự ảnh hưởng của COVID-19 đã làm nhu cầu thế giới giảm trong khi lượng tồn kho không còn nhiều, do đó giá sẽ tăng trong thời gian tới. Tuy nhiên, trước sức ép giá của châu Âu và Mỹ nên giá không thể lên ngay.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) giá cao su ngày (10/8) lúc 9h30 giao kì hạn tháng 8/2020 hiện đang giao dịch 159 yen/kg (lên 3,33%).
Tháng 7/2020, xuất khẩu cao su của Việt Nam ước đạt 180 nghìn tấn, trị giá 217 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 33,6% về trị giá so với tháng 6/2020, tăng 7,9% về lượng, nhưng giảm 6,9% về trị giá so với tháng 7/2019; giá xuất khẩu bình quân giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2019, xuống còn 1.206 USD/tấn, theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su ước đạt 661,9 nghìn tấn, trị giá 855,4 triệu USD, giảm 15,1% về lượng và giảm 20,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019; giá xuất khẩu bình quân giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2019, ở mức 1.292 USD/tấn.