|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Cập nhật biểu lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm mới nhất tháng 10/2023

15:39 | 02/10/2023
Chia sẻ
So với tháng 9, phạm vi lãi suất huy động vốn kỳ hạn 3 năm đã có những thay đổi mới. Theo đó, sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, khung lãi suất được ghi nhận trong khoảng 4,1 - 6,7%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 2/10, khung lãi suất tiết kiệm được triển khai tại 30 ngân hàng thương mại trong nước dao động trong khoảng 4,1 - 6,7%/năm, nhận lãi cuối kỳ. So với tháng trước, các ngân hàng đã điều chỉnh 0,1 - 0,8 điểm phần trăm. 

Nguồn: Internet

Trong đó, khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng VietBank sẽ được hưởng mức lãi suất huy động vốn cao nhất là 6,7%/năm. 

LienVietPostBank áp dụng lãi suất tiền gửi ở mức 6,6%/năm cho cùng kỳ hạn. Tiếp theo đó là ngân hàng MBBank với lãi suất ghi nhận được ở mức 6,5%/năm - không quy định hạn mức tiền gửi. 

Khách hàng cũng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất ngân hàng cạnh tranh không kém như: OceanBank (6,4%/năm), Đông Á (6,35%/năm), TPBank - Sacombank - PVcomBank - Việt Á - Bản Việt (6,3%/năm),...

Sau khi so sánh lãi suất ngân hàng, nhóm 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank đang triển khai lãi suất như sau: BIDV, Vietcombank và VietinBank cùng ấn định lãi suất ở mức 5,5%/năm. Riêng ngân hàng Agribank tiếp tục không áp dụng lãi suất cho kỳ hạn này. 

Theo ghi nhận, mức lãi suất thấp nhất cho kỳ hạn 3 năm tại các ngân hàng được khảo sát là 4,1%/năm, đang có mặt tại ngân hàng ABBank. 

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tháng 10/2023 mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

36 tháng

1

VietBank

-

6,70

2

LienVietPostBank

-

6,60

3

MBBank

-

6,50

4

OceanBank

-

6,40

5

Ngân hàng Đông Á

-

6,35

6

TPBank

-

6,30

7

Sacombank

-

6,30

8

PVcomBank

-

6,30

9

Ngân hàng Việt Á

-

6,30

10

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30

11

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

6,25

12

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,25

13

Kienlongbank

-

6,20

14

HDBank

-

6,20

15

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20

16

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10

17

Ngân hàng OCB

-

6,10

18

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

6,05

19

SCB

-

6,00

20

Saigonbank

-

5,90

21

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,80

22

Eximbank

-

5,80

23

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,70

24

SeABank

-

5,60

25

VietinBank

-

5,50

26

Vietcombank

-

5,50

27

BIDV

-

5,50

28

Techcombank

Trên 3 tỷ

5,45

29

Techcombank

1 - 3 tỷ

5,40

30

ACB

 

5,40

31

Techcombank

Dưới 1 tỷ

5,35

32

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30

33

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,20

34

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

5,10

35

MSB

-

5,10

36

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

5,00

37

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,90

38

ABBank

-

4,10

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

 

Thanh Hạ

Bầu Đức: Bằng mọi cách phải xóa lỗ lũy kế trong năm 2024
Công ty đặt kế hoạch lãi 1.320 tỷ đồng trong năm 2024 và sẽ hoàn nhập quỹ đầu tư phát triển 280 tỷ, con số này chưa thể giúp doanh nghiệp xóa lỗ lũy kế nhưng bầu Đức khẳng định sẽ bằng nhiều cách để xóa lỗ trong năm nay.