|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Các hồ thủy điện đã vượt mực nước chết lên tới 20m và tiếp tục dự trữ cho đợt nóng tiếp theo

10:31 | 27/06/2023
Chia sẻ
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết từ 7m đến 20m.

Sáng 27/6, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) có báo cáo gửi Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên về tình hình vận hành hồ chứa thủy điện. 

Theo đó, lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ tăng nhẹ so với hôm qua; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua. Lưu lượng về các hồ chứa các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn đã đạt đỉnh và giảm dần.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết từ 7m đến 20m; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của quy trình vận hành.

Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo, một số hồ vừa, nhỏ, tràn tự do đã phải điều tiết nước lũ.

Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.

Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3, Thác Mơ.

Một số thủy điện phát điện hạn chế, cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.

Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24 giờ tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ ở mức cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp.

Hồ

Mực nước trong hồ (m)

Mực nước chết (m)

Khu vực Bắc Bộ

Lai Châu

290,2

265

Sơn La

182,9

175

Hòa Bình

102,2

80

Thác Bà

47,2

46

Tuyên Quang

102,2

90

Bản Chát

445,1

431

Khu vực Bắc Trung Bộ

Trung Sơn

158,1

150

Bản Vẽ

157,3

155

Hủa Na

221,6

215

Bình Điền

64,9

53

Hương Điền

50,4

46

Khu vực Đông Nam Bộ

Thác Mơ

199,9

198

Trị An

53,6

50

Duyên hải Nam Trung Bộ

A Vương

339,9

375

Sông Bung 4

217,9

205

Sông Tranh 2

157,5

140

Sông Ba Hạ

102,9

101

Sông Hinh

203,7

196

Khu vực Tây Nguyên

Buôn Kuốp

410,3

409

Buôn Tua Srah

469,7

465

Hàm Thuận

584,2

575

Đồng Nai

572,3

570

Ialy

502,4

490

Pleikrông

541,9

537

Sê San

210,5

210

Thượng Kon Tum

1145,5

1138

 

Hoàng Anh