Các hồ thủy điện đã vượt mực nước chết lên tới 20m và tiếp tục dự trữ cho đợt nóng tiếp theo
Sáng 27/6, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) có báo cáo gửi Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên về tình hình vận hành hồ chứa thủy điện.
Theo đó, lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ tăng nhẹ so với hôm qua; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua. Lưu lượng về các hồ chứa các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn đã đạt đỉnh và giảm dần.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhanh, cao hơn mực nước chết từ 7m đến 20m; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của quy trình vận hành.
Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng, các hồ chứa lớn đang nâng cao mực nước, hạn chế huy động phát điện để dự phòng cho đợt nắng nóng tiếp theo, một số hồ vừa, nhỏ, tràn tự do đã phải điều tiết nước lũ.
Lượng nước về một số hồ khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.
Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3, Thác Mơ.
Một số thủy điện phát điện hạn chế, cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24 giờ tới các hồ khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ ở mức cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp.
Hồ |
Mực nước trong hồ (m) |
Mực nước chết (m) |
Khu vực Bắc Bộ |
||
Lai Châu |
290,2 |
265 |
Sơn La |
182,9 |
175 |
Hòa Bình |
102,2 |
80 |
Thác Bà |
47,2 |
46 |
Tuyên Quang |
102,2 |
90 |
Bản Chát |
445,1 |
431 |
Khu vực Bắc Trung Bộ |
||
Trung Sơn |
158,1 |
150 |
Bản Vẽ |
157,3 |
155 |
Hủa Na |
221,6 |
215 |
Bình Điền |
64,9 |
53 |
Hương Điền |
50,4 |
46 |
Khu vực Đông Nam Bộ |
||
Thác Mơ |
199,9 |
198 |
Trị An |
53,6 |
50 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
||
A Vương |
339,9 |
375 |
Sông Bung 4 |
217,9 |
205 |
Sông Tranh 2 |
157,5 |
140 |
Sông Ba Hạ |
102,9 |
101 |
Sông Hinh |
203,7 |
196 |
Khu vực Tây Nguyên |
||
Buôn Kuốp |
410,3 |
409 |
Buôn Tua Srah |
469,7 |
465 |
Hàm Thuận |
584,2 |
575 |
Đồng Nai |
572,3 |
570 |
Ialy |
502,4 |
490 |
Pleikrông |
541,9 |
537 |
Sê San |
210,5 |
210 |
Thượng Kon Tum |
1145,5 |
1138 |